Bài viết Quy định về việc làm bài tập lớn,
tiểu luận, khóa luận tốt nghiệp ppsx – Tài liệu text thuộc chủ đề
về Hỏi Đáp thời gian này
đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy
cùng Hlink.Vn tìm hiểu Quy định về
việc làm bài tập lớn, tiểu luận, khóa luận tốt nghiệp ppsx – Tài
liệu text trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem nội dung :
“Quy định về việc làm bài tập lớn, tiểu luận, khóa luận
tốt nghiệp ppsx – Tài liệu text”
Đánh giá về Quy định về việc làm bài tập lớn, tiểu luận, khóa luận tốt nghiệp ppsx – Tài liệu text
Xem nhanh
Workshop được tổ chức lần thứ 3 với sự tham gia ngày càng đông đảo của các bạn sinh viên. Ngoài nội dung chia sẻ về phương pháp làm bài tiểu luận, bài tập lớn cho các bạn sinh viên năm nhất, buổi trao đổi của giải đáp thắc mắc cho các bạn với nhiều câu hỏi khác nhau. VIDEO này thực sự là thứ các bạn sinh viên đang rất cần.
Nếu thấy hay các bạn hãy đăng ký kênh để xem các bài liên quan nhé và có thể theo dõi tôi trên:
+ Gmail: [email protected]
+ Tiktok: phongdang_891
https://www.tiktok.com/@phongdang_891?lang=vi-VNu0026is_copy_url=1u0026is_from_webapp=v1
+ Fanpage: Thầy Phong Đặng
https://www.facebook.com/thayphongdang
@Phong Đặng Studentcare
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay toàn bộ tài liệu tại đây (296.3 KB, 10 trang)
1UBND TỈNH QUẢNG TRỊCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CAO ĐNG SƯ PHẠM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
QUY ĐỊNH VỀ VIỆCLÀM BÀI TẬP LỚN, TIỂU LUẬN, KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP(Ban hành kèm theo quyết định số ….của Hiệu trưởngTrường CĐSP Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Mục đích, bắt buộcnghiên cứu khoa học trong sinh viên là một yêu cầu quan trọng và cấp thiết củasinh viên Cao đẳng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng tốt chuẩn đầu ra.Dưới sự giúp đỡ của giảng viên, sinh viên từng bước được rèn luyện và phát triểntiềm lực tư duy, có khả năng làm việc độc lập và sáng tạo.Qua tập dượt nghiên cứu khoa học giúp cho sinh viên:1. Củng cố, khắc sâu, mở rộng, hệ thống hoá, tổng hợp các kiến thức đã học.2. Làm quen với công tác thống kê khoa học, tiếp cận và vận dụng các phươngpháp thống kê khoa học khác nhéu và biết trình bày một công trình thống kê.3. Biết vận dụng các kiến thức đã học để đề xuất, giải quyết những vấn đề thuộcphạm vi chuyên môn; đối với khoá luận tốt nghiệp sinh viên phải biết vận dụng kiến thứctổng hợp đã học vào nghiên cứu một vấn đề chi tiết đáp ứng giảng dạy, công tác, nghiêncứu khoa học hoặc tiếp tục học lên sau khi tốt nghiệp.4. Đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường theo hướng tăng cường tínhtự học, tự nghiên cứu của sinh viên nhằm cải thiện chất lượng đào tạo, phục vụ yêu cầuvề nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao của đất nước.Điều 2. Các hình thức thống kê khoa học của sinh viên:1. Bài tập lớn (BTL)2. Tiểu luận (TL).3. Khoá luận tốt nghiệp (KLTN)Điều 3. Nguyên tắc thực hiện1. Để nhận một đề tài thống kê, sinh viên cần phải tích lũy đủ những kiến thứcnhất định. KLTN chỉ thực hiện cho các học phần chuyên ngành và các học phần cốt lõi.Đối với các học phần thuộc Tổ bộ môn chung, để làm BTL, TL, sinh viên các Khoa cóthể đăng ký qua giảng viên đang giảng dạy học phần có liên quan, giảng viên chịu tráchnhiệm báo lại cho Tổ.2. Trước khi tiến hành nghiên cứu, sinh viên cần nắm được phương pháp nghiêncứu khoa học, được hướng dẫn đầy đủ, cụ thể cách viết đề cương và phải tuân thủ nhữngqui định chặt chẽ đối với một đề tài thống kê. Trong quy trình nghiên cứu, sinh viênphải tự mình thực hiện. Từ khâu đề xuất các phương pháp, nội dung nghiên cứu đếnkhâu hoàn thành. Giảng viên chỉ giữ vai trò hướng dẫn, gợi ý khi cần thiết.23. Để đảm bảo thời gian và chất lượng hướng dẫn sinh viên, trường qui định mứchướng dẫn từng loại hình cho mỗi giảng viên. Danh sách sinh viên được phép làm đề tàituỳ loại hình sẽ được Trường, Khoa/Tổ Bộ môn xem xét và quyết liệt để sinh viên thựchiện.4. Việc nhận xét, đánh giá, cho điểm các BTL, TL, KLTN phải nghiêm túc, chínhxác, khách quan, không được hạ thấp bắt buộc.Chương IIBÀI TẬP LỚNĐiều 4. bắt buộcĐây là đề tài nghiên cứu ở mức thấp nhất dành cho sinh viên đang học từ năm thứI đến năm thứ III. Nội dung BTL nhằm giải quyết một vấn đề nhỏ liên quan đến họcphần đang học (có từ 2 – 3 TC trở lên). BTL ở học kỳ nào phải hoàn tất trước kỳ thi kếtthúc học phần học kỳ đó. Bài viết trong vòng 10 trang đánh máy đối với bộ môn khoahọc xã hội và 8 trang đối với bộ môn khoa học tự nhiên (không kể biểu bảng, hình vẽ,phụ lục).Điều 5. Điều kiện để sinh viên được nhận BTLĐể được nhận làm BTL, sinh viên phải chuyên cần, say mê môn học đang học vàđược GV hướng dẫn chấp thuận. Số SV được làm BTL không quá 20%/tổng số SV/họcphầnĐiều 6. Điều kiện giảng viên hướng dẫn và chấm BTLGiảng viên đang dạy học phần nào đều có khả năng hướng dẫn BTL học phần đó. Trongmột năm học, mỗi giảng viên được phân công giảng dạy tại Khoa mình hoặc được mờigiảng cho các Khoa khác trong Trường hướng dẫn không quá 5 BTL.Điều 7. Đánh giá BTLDo cán bộ hướng dẫn thực hiện đánh giá và cho điểm BTL.Kết quả điểm của BTL được thay thế điểm kiểm tra giữa học phần. Cuối học kỳbáo cáo lên trường.Chương IIITIỂU LUẬNĐiều 8. yêu cầuyêu cầu của Tiểu luận cao hơn BTL. Sinh viên có khả năng bắt đầu làm TL từ học kỳ Inăm thứ II đến học kỳ I năm thứ III (Học kỳ 3, 4, 5 của khoá học). Nội dung TL nhằmgiải quyết một vấn đề liên quan đến học phần đang học (có từ 2 TC hoặc 3 TC trở lên).TL phải được hoàn thành cùng với thời gian kết thúc học phần và nộp cho cán bộ hướngdẫn để tổ chức đánh giá ở tổ Bộ môn vào cuối HK đó. Bài viết của TL không quá 20trang đối với bộ môn khoa học xã hội và trong vòng 15 trang đối với bộ môn khoa học tựnhiên (không kể biểu bảng, hình vẽ, phụ lục).Điều 9. Điều kiện để sinh viên được nhận TL- Số học phần thiếu điểm của học kỳ trước đó không quá 1 học phần.- Sinh viên phải chuyên cần, say mê học phần đang học; trong quá trình làm TLsinh viên phải tham dự học và kiểm tra từng phần, kiểm tra từng học trình đầy đủ, phảiđạt yêu cầu và được GV hướng dẫn chấp thuận.3Điều 10. Điều kiện để giảng viên hướng dẫn và chấm TLCán bộ hướng dẫn TL: Giảng viên đang dạy học phần nào có thể hướng dẫn sinhviên làm TL học phần đó với điều kiện: đã tham gia giảng dạy từ 5 năm trở lên hoặc đãcó bằng Thạc sĩ trở lên. Trong một năm học, mỗi giảng viên được phân công giảng dạytại Khoa/Bộ môn mình hoặc được mời giảng cho các Khoa/Bộ môn trong Trường hướngdẫn trong vòng 07 TL.Cán bộ chấm TL: Giảng viên hướng dẫn là người chấm thứ nhất, người chấm thứhai do Khoa/Tổ chuyên môn đó quyết định, là một giảng viên trong cùng tổ bộ môn củahọc phần mà sinh viên làm TL, đảm bảo các khó khăn như giảng viên hướng dẫn TL;Điều 11. Đánh giá TLQui trình chấm TL thực hiện như chấm một bài thi học phần: Cán bộ chấm thứnhất (CB hướng dẫn) và cán bộ chấm thứ 2 cho điểm độc lập, để xác định thực chất trìnhđộ bài làm của sinh viên. Lúc chấm giảng viên có khả năng kiểm tra tính độc lập hiểu rõ vấnđề thống kê của sinh viên bằng cách thức vấn đáp. Điểm TL là trung bình cộng điểmcủa 2 cán bộ chấm, làm tròn đến phần nguyên như điểm bài thi học phần và đượcTrưởng Khoa/Bộ môn duyệt. Cuối học kỳ báo cáo lên trường.Đối với các học phần chỉ có lý thuyết, điểm TL được thay thế điểm thi kết thúchọc phần và có trọng số 70% điểm đánh giá học phần.Đối với các HP vừa có lý thuyết, vừa có thực hành, điểm TL thay thế cho điểm thiphần lý thuyết. Điểm này sẽ được tính toán cùng với điểm thi thực hành để có được điểmthi kết thúc học phần có trọng số 70% điểm đánh giá học phần.Chương IVKHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆPĐiều 12. bắt buộcNăm học cuối khóa, để được công nhận tốt nghiệp sinh viên có thể đăng ký làmKLTN hoặc học thêm một vài học phần chuyên môn theo quy định của nhà trường.KLTN là học phần có khối lượng không quá 5 tín chỉ.Bài viết của một KLTN dài từ 40 đến 60 trang đánh máy đối với bộ môn khoa họcxã hội, từ 30 đến 50 trang đối với bộ môn khoa học một cách tự nhiên (không kể biểu bảng, hìnhvẽ, phụ lục). KLTN được trình bày theo font chữ Time -New Roman. Size: 13-14, in mộtmặt trên giấy trắng A4; Top: 2cm; Bottom: 2cm; Left: 3,5cm; Right: 2cm; Line spacing:1,2cm; Before: 6pt; First line: 1cm.Kết cấu trang trong KLTN được trình bày theo quy định của trường (xem phầnPhụ lục).Điều 13. Điều kiện để sinh viên được nhận thực hiện và bảo vệ KLTN1. Để được nhận làm KLTN sinh viên cần hội đủ các khó khăn sau đây:- Đã tích luỹ tối thiểu 85% số tín chỉ quy định cho chương trình đào tạo và điểmtrung bình chung tích luỹ phải đạt từ 7,0 trở lên và số học phần phải thi lại trong 4 họckỳ không quá 2 học phần. Trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng khoa học và đào tạo củaKhoa/Tổ bộ môn trình Ban Giám hiệu xem xét và phê duyệt.- Cho đến khi nhận làm KLTN không còn nợ học phần nào tính từ đầu khóa học.
42. Điều kiện để được bảo vệ KLTN:
– Hoàn thành KLTN theo đúng tiến độ và KLTN được thực hiện đúng quy địnhcủa trường về cách thức và nội dung.- Cho đến thời điểm bảo vệ KLTN không còn nợ học phần nào tính từ đầu khóahọc.Điều 14. Điều kiện để giảng viên hướng dẫn và chấm KLTNCần đạt 1 trong các khó khăn sau:1. Có chức danh Giảng viên chính trở lên hoặc có học vị Tiến sĩ.2. Đã có bằng Thạc sĩ và phải có thời gian dạy cao đẳng, đại học từ 3 năm trở lên.3. Đã dạy cao đẳng, ĐH từ 5 năm trở lên.Mỗi cán bộ giảng viên hướng dẫn sinh viên Khoa/Bộ môn mình hoặc cácKhoa/Bộ môn khác trong Trường trong vòng 5 KLTN/năm học; không tham gia hướngdẫn và chấm KLTN của thân nhân (vợ, chồng, con, anh – chị – em ruột).Điều 15. Qui trình thực hiện KLTN1. Đăng ký thực hiện KLTNĐầu học kì 1 năm thứ III (HKV), căn cứ qui định về tiêu chuẩn sinh viên nhận đềtài KLTN và tiêu chuẩn cán bộ hướng dẫn, Khoa/Bộ môn công bố các đề tài, giảng viênhướng dẫn để sinh viên chọn hoặc sinh viên đề xuất đề tài thống kê. Hội đồng Khoahọc của Khoa/Bộ môn xét cho sinh viên nhận đề tài KLTN và báo cáo lên Trường (quaPhòng Đào tạo) vào giữa tháng 10 hàng năm.SV đủ khó khăn làm KLTN, đăng ký thực hiện KLTN thực hiện các công việcsau:- Chọn GV hướng dẫn và được sự đồng ý của GVHD.- Chọn đề tài thống kê hoặc đề xuất đề tài thống kê.- Làm đơn đăng ký (theo mẫu) thực hiện KLTN.Trưởng bộ môn duyệt và ký chấp nhận vào đơn Đăng ký thực hiện KLTN. Bảnđăng ký được nhân thêm hai bản, bản chính gửi về cho SV, hai bản sao y lưu ở VP khoa vàtổ bộ môn.- Căn cứ báo cáo của các Khoa/Bộ môn, vào đầu tháng 11 hàng năm sau khi xemxét, Trường sẽ ra quyết liệt sơ bộ danh sách sinh viên đủ điều kiện làm KLTN. Quyếtđịnh được nhân thành 3 bản: 01 gửi SV, 01 gửi về Khoa, 01 lưu tại phòng Đào tạo.2. Duyệt Đề cương KLTN:Vào tháng 12 hàng năm (thời gian kết thúc HKI năm 3), sau khi có quyết liệtSV đủ khó khăn làm KLTN, SV cùng với tổ bộ môn và khoa thực hiện các công việcsau:- SV lập Đề cương KLTN (theo mẫu) trình GVHD góp ý để sửa chữa, ký xácnhận và nộp bản chính về Khoa.- Khoa lập Hội đồng xét duyệt Đề cương KLTN và lập danh sách SV được thựchiện KLTN gửi về phòng Đào tạo.- Phòng Đào tạo làm quyết định danh sách SV được làm KLTN trình Hiệu trưởngphê duyệt. quyết liệt được nhân thành 03 bản: 01 gửi SV, 01 gửi về Khoa, 01 lưu tạiphòng Đào tạo.53. quá trình viết KLTN của sinh viên:Thời gian thực hiện khoá luận không quá 10 tuần kể từ thời điểm có quyết địnhlàm KLTN. Trong thời gian thực hiện KLTN, Sinh viên cần báo cáo về tiến độ công việcthống kê của mình với GV hướng dẫn, nếu gặp những vướng mắc trong quá trình thựchiện cần kịp thời báo cáo với GV hướng dẫn, Tổ trưởng bộ môn, Trưởng Khoa/Bộ mônđể được giúp đỡ.4. Hoàn thành khoá luận tốt nghiệp- Hoàn thành bản thảo: kiểm tra lỗi chính tả, định dạng văn bản, phân trang…vàtrình GVHD phê duyệt.- GVHD duyệt lại các quy định về cách thức, trình bày và nội dung KLTN, yêucầu SV chỉnh sửa (nếu cần) và ký xác nhận, gửi lại cho SV chậm nhất sau 1 tuần, kể từkhi SV trình duyệt.- SV chỉnh sửa và nhân thành 03 bản, đóng quyển và gửi về Khoa.Chương VĐÁNH GIÁ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆPĐiều 16. Điểm đánh giá KLTNMỗi KLTN có hai điểm đánh giá: Điểm quy trình thực hiện (QTTH) và điểm báocáo kết quả KLTN (BCKQ), được tính theo công thức:Điểm KLTN = (QTTH + BCKQ)/2Điểm đánh giá được tính theo thang điểm 10 và làm tròn đến phần nguyên.Điều 17. Đánh giá quá trình thực hiện KLTNDo GVHD thực hiện đánh giáĐiều 18. Các tiêu chí đánh giá báo cáo kết quả KLTN1. Về nội dung báo cáo- Nội dung KLTN chính xác, đúng với đề tài bắt buộc. Nội dung ngắn gọn, xúctích, có tính logic, hệ thống.- Nêu bật các kết quả chính đạt được của KLTN.2. Về hình thức báo cáo- Bình tĩnh, tự tin. Lời nói rõ ràng, mạch lạc.- Không đọc lại nội dung trình chiếu.3. Về trả lời các câu hỏi phản biện- Không né tránh các câu hỏi phản biện.- Tỏ ra nắm vững kết quả thống kê.Điều 18. Hội đồng đánh giá- Khoa lập danh sách Hội đồng đánh giá báo cáo kết quả KLTN gồm 3 thànhviên: 01 Chủ tịch, 01 Phản biện, 01 GVHD và 01 Thư ký Hội đồng, gửi về phòng Tổchức. Phản biện thuộc tổ bộ môn quản lý đề tài; Không cử các cán bộ tham gia vào Hộiđồng nếu có thân nhân (vợ, chồng, con, Anh chị em ruột) bảo vệ KLTN.- Phòng Tổ chức ra quyết định thành lập Hội đồng, trình Hiệu trưởng ký.6- quyết định được nhân bản gửi về khoa, phòng Đào tạo và các thành viên củaHội đồng.Thành viên Hội đồng đánh giá được hưởng quyền lợi như trong Hội đồng đánhgiá đề tài khoa học cấp khoa được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của trườnghiện hành.Điều 19. Tổ chức thực hiện1. Chuẩn bị báo cáo- Khoa lập Kế hoạch báo cáo kết quả KLTN, chuẩn bị CSVC cho buổi báo cáo:phòng họp, máy tính, máy chiếu, trang trí;- Thư ký gửi kế hoạch, quyết định, KLTN tới các thành viên trong hội đồng,GVHD và thông báo kế hoạch tới SV cùng ngành có thể đi dự;- SV chuẩn bị báo cáo KLTN, trong đó có phần trình chiếu.- Các GVHD, GVPB chuẩn bị phần nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiệnKLTN . Riêng GVPB chuẩn bị thêm các câu hỏi phản biện.2. quy trình đánh giá báo cáo kết quả KLTN- Thư ký đọc quyết định thành lập Hội đồng và mời Chủ tịch Hội đồng chủ trìphiên làm việc của Hội đồng;- Chủ tịch Hội đồng thông qua chương trình làm việc;- Sinh viên báo cáo kết quả thực hiện KLTN: tối đa 15 phút;- GVHD đọc nhận xét, đánh giá;- GVPB đọc nhận xét, đánh giá và câu hỏi phản biện;- Các thành viên khác của Hội đồng và SV tham dự nêu câu hỏi phản biện;- SV trả lời các câu hỏi phản biện;- Chủ tịch Hội đồng kết luận phiên làm việc;- Thành viên Hội đồng làm Phiếu đánh giá và gửi về Thư ký;- Thư ký tổng hợp điểm và công bố trước Hội đồng.- Việc đánh giá KLTN: Điểm của mỗi thành viên cho theo thang điểm 10 và theonguyên tắc bỏ phiếu công khai, có chữ ký (nhưng không công bố cho sinh viên). Điểmbáo cáo kết quả KLTN là trung bình cộng của 3 cột điểm của các thành viên trong Hộiđồng.- Điểm KLTN được làm tròn đến phần nguyên và tính vào điểm trung bình chunghọc tập toàn khoá, cũng như với học phần 5 tín chỉ.- Nếu điểm BCKL của CBHD và CBPB lệch so với điểm trung bình chung các thànhviên Hội đồng từ 2 điểm trở lên thì Hội đồng phải trao đổi lại. Nếu chưa nhất trí thì trìnhChủ tịch Hội đồng xem xét kết luận.3. Công nhận kết quả KLTNThư ký Hội đồng lập hồ sơ công nhận điểm KLTN gửi về phòng Đào tạo. Hồsơ bao gồm:- Bản in chính thức KLTN.- Phiếu theo dõi và đánh giá quy trình thực hiện KLTN.- Biên bản Hội đồng đánh giá báo cáo kết quả KLTN, kèm theo các phiếu đánhgiá của các thành viên trong Hội đồng.7Phòng Đào tạo tham mưu trình Hiệu trưởng ra quyết định công nhận kết quảKLTN.Trước khi ra quyết liệt công nhận kết quả KLTN, nếu thấy cần thiết, Hiệutrưởng tổ chức thẩm định lại các kết quả đánh giá KLTN.Điều 20. Chế độ lưu trữ1. Sau khi báo cáo kết quả KLTN, thư kí thu lại 03 bản in KLTN: 01 bản lưu tạikhoa, 01 bản gửi về Thư viện trường và 01 bản gửi về phòng Đào tạo (kèm theo hồ sơcông nhận điểm KLTN).2. giấy tờ công nhận điểm KLTN được lưu trữ tại phòng Đào tạo tối thiểu 2 năm.Chương VITRÁCH NHIỆM, QUYỀN LỢI VÀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRAĐiều 21. Đối với sinh viên.-Với các BTL, TL, KLTN xuất sắc; tổ chuyên môn có thể đề nghị báo cáo ở Hộinghị khoa học hằng năm của Khoa/Tổ và của Trường.- Những sinh viên làm KLTN được ghi ‘đã làm KLTN’ ở phiếu điểm học tậptoàn khoá cấp cho sinh viên lúc tốt nghiệp.Điều 22. Đối với cán bộ giảng viên- Việc thanh toán kinh phí hướng dẫn BTL, TL, KLTN áp dụng theo Quy chế chitiêu nội bộ áp dụng tại trường.Điều 23. Công tác thanh tra, kiểm traĐể công tác tập dượt thống kê khoa học của sinh viên vào nề nếp góp phầnnâng cao chất lượng đào tạo, Trường uỷ quyền cho Trưởng Khoa và Tổ trưởng chuyênmôn theo dõi việc sinh viên đăng ký, xét chọn giảng viên hướng dẫn, đánh giá kết quả vàlập báo cáo đề nghị thanh toán giờ chuẩn.Phòng Đào tạo có nhiệm vụ theo dõi việc tổ chức thực hiện công tác tổ chức chosinh viên làm BTL, TL, KLTN tại mỗi Khoa/Bộ môn.Phòng TTPC-KĐCL và Trưởng các Phòng chức năng có nhiệm vụ tổ chức kiểmtra việc thực hiện bản Quy định này.Chương VIĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 24. Tổ chức thực hiệnTrưởng Khoa/Tổ, Trưởng các phòng chức năng có trách nhiệm thực hiện Quyđịnh này, nhằm đảm bảo thống nhất công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện giữa các đơn vị.Điều 25. Thời gian thực hiệnQuy định này áp dụng từ học kỳ I năm học 2011-2012. Trong quá trình thực hiện,nếu có điều gì vướng mắc, các Khoa/Bộ môn phản ánh (qua phòng Đào tạo) để Trườngthống kê điều chỉnh, bổ sung sát với tình hình thực tế.Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG- BGH- Các khoa, tổ bộ môn, Trung tâm- Các phòng chức năng8Phụ lục1. Bìa KLTNa. Bìa ngoài KLTN là bìa cứng, màu bìa do khoa quy định thống nhất trong toànkhoa. Thông tin, định dạng và bố cục trên bìa cứng:
Ghi chú: Các khung chữ trong trang bìa có nội dung tương ứng với nội dung trongkhung chú thích, ngoài ra cần chú ý:- Chữ in hoa, thường theo kiểu viết trong chú thích.- Trong ngoặc nhọn < > là nội dung cần nhập.- Trong ngoặc vuông [ ] là yêu cầu về định dạng: các số là khổ chữ, B là inđậm (bold). Chẳng hạn, [16, B] có nghĩa khổ chữ 16, in đậm- Gáy bìa có chữ in hoa, chính giữa với 03 thông tin theo cấu trúc:
HỌ VÀ TÊN – TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN – NĂM XXXXb. Bìa phụ in trên giấy thường, có nội dung và cách thức giống như bìa cứng vàthêm hai thông tin sau vào giữa khung chữ 3 và khung 4:
2. Lời cam đoan: trình bày trên một trang:Lời cam đoanTôi cam đoan đây là công trình thống kê của tôi. Những kết quả và các số liệutrong khoá luận chưa được ai công bố dưới bất cứ cách thức nào.Tôi hoàn toàn chịu tráchnhiệm trước Nhà trường về sự cam đoan này.
, ngày….tháng……nămTác giả(Ký và ghi rõ họ tên)3. Mục lục: gồm chương và mục lớn nhất của chương. Chẳng hạn:
234TRƯỜNG CĐSP QUẢNG TRỊ [18]KHOA <TÊN KHOA> [16,B]<TÊN KHOÁ LUẬN>[20 -26, B]1
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP[16, B]Ngành đào tạo: [16, B]Trình độ đào tạo: Cao đẳng [16,B]Quảng Trị, năm 20XX [16,B]Sinh viên thực hiện: [16,B]Giảng viên hướng dẫn: [16,B]9MỤC LỤCMở đầu 11. Lý do chọn đề tài 12.Chương I. Khái quát phong trào đấu tranh chống Pháp ở Cà Mau từ năm1858 đến trước khởi nghĩa Nam Kì 81.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư 81.2. Phong trào yêu nướccủa nhân dân Cà Mau trước năm 1940 141.3. Kết luận chương I 27Chương II. Cuộc khởi nghĩa Nam Kì ở Cà Mau 282.1.Bối cảnh chung 28
4. Phần mở đầu: như trong Đề cương KLTN5. Tài liệu tham khảoa. Cách ghi cho mỗi tài liệu:i. Họ và tên tác giả (Năm xuất bản), Tên sách, Nhà xuất bản, Nơi xuất bản.ii. Họ và tên tác giả (Năm xuất bản), Tên bài báo, Tên tạp chí, số tạp chí. Ví dụ:
1. Bạch Ngọc Anh (1996), Lịch sử Việt Nam từ khi thành lập Đạng Công sảnĐông Dương đến nay, Nxb Hà Nội.2. Ban thống kê lịch sử Đảng (1990), Khởi nghĩa Nam Kì (1940), NxbThành phố Hồ Chí Minh.iii. Nếu tài liệu chưa công bố ghi (Tài liệu chưa công bố); nếu tài liệu nội bộ, ghi(Lưu hành nội bộ).b. Sắp xếp trong toàn bộ thư mụci. Sắp xếp theo chữ cái đầu tiên của tên tác giả; nếu chữ cái thứ nhất giống nhau thìphân biệt theo chữ cái tiếp theo; nếu trùng chữ cái thì phân việt theo vần; trùng vần thì phânbiệt theo dấu thanh: không, huyền, sắc, hỏi, ngã.ii. Nếu tài liệu nước ngoài ít thì xếp chung; nếu thường xuyên thì xếp thành mục riêng: I.TÀI LIỆU VIỆT NAM; II.TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀIiii. có khả năng xếp chung sách và báo hoặc xếp riêng thành các mục: I. SÁCH; II.BÁO; III.TÀI LIỆU KHÁC.iv. thường xuyên người thì ghi: thường xuyên tác giả, nhiều soạn giả, nhiều dịch giả và dùngchữ cái G để sắp xếp.v. thường xuyên tác giả nhưng có chủ nhiệm, chủ biên thì ghi tên của chủ nhiệm, chủbiên, ví dụ: Đặng Nghiêm Vạn (chủ biên)…vi. Tên cơ quan, địa phương: sử dụng chữ đầu để sắp xếp, ví dụ: Tỉnh ĐồngTháp, Viện Dân tộc học… thì lấy theo chữ cái T, V để sắp xếp.6. Trích dẫn, chú thích, chương mục, phụ lụca. Trích dẫn10i. Các nội dung trích dẫn phải chính xác tuyệt đối;ii. Câu trích, đoạn trích để trong ngoặt kép và “in nghiêng”;iii. Tất cả trích dẫn đều có chú thích chính xác đến số trang (xem mục b).b. Chú thíchi. Chú thích các trích dẫn từ văn bản: để trong ngoặc vuông.Ví dụ: [15; 177] nghĩa là : trích dẫn từ trang 177 của tài liệu số 15 trong Thư mụccủa KLTN.ii. Chú thích các trích dẫn phi văn bản, không có trong Thư mục: đánh số1,2,3… và chú thích ngay dưới trang.iii. Lời chú thích có dung lượng lớn: đánh số 1,2,3….và đưa xuống cuốiKLTN, sau Kết luận; khi đã dùng đến trường hợp này (iii) thì không dùngtrường hợp hai (ii ) nữa.c. Chương, mụci. Khoá luận có tối thiểu 2 chương.ii. Đánh số chương in hoa, đậm, đứng; tên chương: in hoa, đậm, đứng.Chẳng hạn: Chương I. CÁC XU HƯỚNG DẠY HỌC HIỆN NAYiii. Tên mục cấp 1: In thường, đậm, đứng; đánh số theo số của chương: 1.1;1.2; 2.1; 2.2….;iv. Tên mục cấp 2: In thường, đậm, nghiêng; đánh số theo mục cấp 1: 1.1.1;1.1.2; 2.2.1…v. Nếu có mục cấp nhỏ hơn: lựa chọn kiểu chữ và dấu hiệu khác để phânbiệt.vi. Quy ước kiểu chữ, cách đánh số chương mục giống nhau ở tất cả cácchương mục.
Các câu hỏi về bài tập lớn là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê bài tập lớn là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé
Trả lời