Bài viết Các triệu chứng và hội chứng rối loạn
tâm thần – Bệnh viện Quân Y 103 thuộc chủ đề về Hỏi Đáp thời gian này đang được rất
nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng Hlink.Vn tìm hiểu Các triệu chứng và hội
chứng rối loạn tâm thần – Bệnh viện Quân Y 103 trong bài viết hôm
nay nhé ! Các bạn đang xem nội dung : “Các triệu chứng
và hội chứng rối loạn tâm thần – Bệnh viện Quân Y 103”
Đánh giá về Các triệu chứng và hội chứng rối loạn tâm thần – Bệnh viện Quân Y 103
Xem nhanh
Rối loạn tâm thần hay sa sút trí tuệ… là những cụm từ mà chúng ta vẫn nghĩ rằng nó gắn với người già với sự lão hóa trong hệ thống thần kinh, não bộ.
--------------------
📢 Tải phần mềm VTC Now trên iOS và Android để tiện theo dõi các thông tin hữu ích hàng ngày, hàng giờ
🏷️ http://now.vtc.gov.vn/download.html
1. CÁC TRIỆU CHỨNG RỐI LOẠN TÂM THẦN
1.1. Rối loạn loạn tri giác
– Tăng cảm giác (ngưỡng kích thích hạ thấp) là tăng có khả năng thụ cảm với những kích thích tự nhiên mà trong trạng thái bình thường không nhận thấy.
– Giảm cảm giác (ngưỡng kích thích tăng lên) là Giảm khả năng thụ cảm với những kích thích một cách tự nhiên.
1.2. Các triệu chứng rối loạn tri giác
1.2.1. Tri giác nhầm
– Tri giác nhầm cảm xúc.
– Tri giác nhầm lời nói.
1. 2.2. Ảo giác
– Ảo giác là tri giác về một sự vật không hề có thực trong trường tri giác ngay tại thời điểm đó. Bệnh nhân nhìn thấy những sự vật, con người, nghe thấy những âm thanh, lời nói nhưng thực tế lại không có. Đó là tri giác không có đối tượng.
– Ảo giác thính giác (ảo thanh): ảo thanh gồm có ảo thanh thô sơ và ảo thanh phức tạp. Ảo thanh thô sơ: nghe như tiếng chuông, tiếng còi, tiếng máy nổ, tiếng súng…Còn ảo thanh phức tạp thường là nghe thấy tiếng nói, tiếng trò chuyện. Tính chất của nó có khả năng là bình phẩm hoặc ra lệnh.
– Ảo giác thị giác (ảo thị):ảo thị cũng thường gặp nhưng so với ảo thanh thì ít hơn. Nội dung của ảo thị cũng khá phong phú như: một ngọn lửa, đom đóm, khói, sương mờ mờ hay rõ rệt, có khả năng một nội dung hoặc nội dung thay đổi ngay, có thể là một hình ảnh đơn độc hoặc một bộ phận cơ thể (một con mắt, một cái tai..) một đám đông người hoặc một bầy sâu bọ.
– Ảo khứu giác
– Ảo xúc giác
– Ảo vị giác.
1.3. Các triệu chứng rối loạn tư duy
1.3.1. Rối loạn hình thức tư duy
-Theo nhịp điệu ngôn ngữ:
+Nhịp nhénh: tư duy phi tán, tư duy dồn dập, nói hổ lốn.
+ Nhịp chậm: tư duy chậm chạp, tư duy ngắt quãng, tư duy lai nhéi, yư duy định kiến.
– Theo hình thức phát ngôn: nói một mình, nói tay đôi trong tưởng tượng, trả lời cạnh; không nói; nói lặp lại; đáp lặp lại; nhại lời, cơn xung động lời nói.
– Theo kết cấu ngôn ngữ: rối loạn kết âm và phát âm, ngôn ngữ phân liệt, ngôn ngữ không liên quan…
– Theo ý nghĩa, mục đích của ngôn ngữ: suy luận bệnh lí, tư duy hai chiều, tư duy tự kỉ…
1.3.2. Rối loạn nội dung tư duy
1.3.2.1. Định kiến
Định kiến là những ý tưởng dựa trên cơ sở những sự kiện có thực, nhưng bệnh nhân gắn cho nó một ý nghĩa quá mức. Ý tưởng ấy chiếm ưu thế trong ý thức bệnh nhân và được duy trì bằng một cảm xúc mãnh liệt.
Định kiến phát sinh từ những hoàn cảnh thực tế. Bệnh nhân không thấy chỗ sai của định kiến nên không tự đấu tranh, mặc khác khi được đả thông có dẫn chứng chi tiết hoặc do thời gian mà định kiến có khả năng suy yếu dần.
1.3.2.2. Ám ảnh
Ám ảnh là những ý tưởng, hồi ức, cảm xúc, hành vi không phù hợp với thực tế, luôn luôn xuất hiện ở người bệnh với tính chất cưỡng bức. Người bệnh còn biết phê phán hiện tượng đó là vô lí, là không rất cần thiết, là sai, muốn tự xua đuổi đi nhưng không thể được.
Những hiện tượng ám ảnh thường đi kèm với nhau, hình thành hội chứng hay trạng thái ám ảnh. Nó bao gồm lo sợ ám ảnh, chiều hướng hay hành vi ám ảnh và ý tưởng ám ảnh.
– Ý tưởng ám ảnh: suy luận ám ảnh, tính toán ám ảnh, nhớ ám ảnh, hoài nghi ám –
– Lo sợ ám ảnh
– chiều hướng hành vi ám ảnh: chiều hướng ám ảnh, nghi thức ám ảnh, tập tính ám ảnh.
1.3.2.3. Hoang tưởng
Hoang tưởng là những ý tưởng, phán đoán sai lầm, không phù hợp với thực tế, do bệnh tâm thần sinh ra, nhưng người bệnh cho là hoàn toàn chính xác, không thể giải thích thuyết phục được.
những loại hoang tưởng
– những loại hoang tưởng suy đoán: hoang tưởng LH, bị truy hại, bị chi phối, tự buộc tội, ghen tuông, nghi bệnh, tự cao, phát minh, được yêu…
– những loại hoang tưởng cảm thụ: nhận nhầm, gán ý, đóng kịch, biến hình bản thân…
1.4. Các triệu chứng rối loạn cảm xúc
1.4.1. Các triệu chứng hạn chế và mất cảm xúc
– Giảm khí sắc
– Vô cảm – cảm xúc bàng quan
– không còn cảm giác tâm thần.
1.4.2. Các triệu chứng tăng và dao động cảm xúc
– Tăng khí sắc
– khoái cảm
– Cảm xúc say đắm – ngẩn ngơ
– Cảm xúc không ổn định.
1.4.3. Các cảm xúc dị thường
– Cảm xúc hai chiều
– Cảm xúc trái ngược.
1.5. Các triệu chứng rối loạn trí nhớ
– hạn chế nhớ
– Tăng nhớ
– Quên: quên toàn bộ, quên từng phần, quên thuận chiều, quên ngược chiều, quên thuận chiều và ngược chiều, quên trong cơn.
– Loạn nhớ : nhớ giả, nhớ bịa: nhớ nhầm.
1.6. Rối loạn hoạt động
1.6.1. Rối loạn hoạt động có ý chí
– Rối loạn vận động: Giảm vận động, mất vận động, tăng vận động, vận động dị thường.
1.6.2. Rối loạn vận hành bản năng
– Xung động phân liệt
– Xung động động kinh
– Xung động trầm cảm
– Các rối loạn bản năng ăn uốn
– Các xung động khác: cơn đi lang thang, cơn trộm cắp, cơn đốt nhà, cơn giết người, rối loạn bản năng tình dục.
2. CÁC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN TÂM THẦN
2.1. Các hội chứng rối loạn tư duy
2.1.1. Hội chứng nghi bệnh
Hội chứng nghi bệnh là trạng thái quá lo lắng sợ hãi, quá chú ý vào sức khoẻ của mình đến mức trở thành như hoang tưởng nghi bệnh. Hội chứng này có thể xuất hiện trên cơ sở như một bệnh có thật được phóng đại quá mức (định kiến về bệnh tật), hoặc như một hoang tưởng, không có căn cứ thực tế. Nghi bệnh cũng có thể là sự lo lắng kéo dài sau khi bệnh đã khỏi.
Trong bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần ở người cao tuổi… hội chứng nghi bệnh có thểtrở thành hoang tưởng nghi bệnh.
2.1.2. Hội chứng paranoid
Hội chứng paranoid bao gồm hoang tưởng các loại: nguyên phát, thứ phát, hệ thống và không hệ thống hóa; có ảo giác và các hiện tượng tâm thần tự động:
– Ý tưởng tự động: ý nghĩ bị bộc lộ, bị đánh cắp hoặc do người khác làm sẵn, áp đặt vào bệnh nhân.
– Cảm giác tự động: một siêu lực nào đó gây ra cho người bệnh những loại cảm giác.
– Vận động tự động: bệnh nhân cho rằng bên ngoài điều khiển vận động của mình, dùng tay chân của mình để cử động, sử dụng miệng mình để nói.
2.2. Các hội chứng rối loạn cảm xúc
2.2.1. Hội chứng trầm cảm
Hội chứng trầm cảm thể hiện sự ức chế toàn bộ hoạt động tâm thần, bao gồm các thành phần sau:
– Cảm xúc bị ức chế: khí sắc hạn chế, buồn rầu, ủ rũ, nỗi buồn bã u sầu trong nội tâm, nhìn cảnh vật xung quanh thấy ảm đạm, bi quan.
– Tư duy bị ức chế: suy nghĩ chậm chạp, liên tưởng điều kiện, có ý nghĩ tự cho mình là hèn kém. có khả năng có hoang tưởng bị buộc tội và đưa đến ý tưởng và hành vi tự sát.
– Vận động bị ức chế: người bệnh ít nói, ít hoạt động, thường nằm hoặc ngồi lâu một tư thế, đầu cúi, vai thõng, trạng thái trầm cảm tăng lên vào buổi sáng, đặc biệt là sau khi ngủ dậy, chính vào thời nơi này người bệnh hay tự sát. Ngoài thành phần chính còn kèm theo triệu chứng thần kinh thực vật như:
+ Da mặt xạm, mắt lờ đờ.
+ Nhịp tim nhanh, huyết áp dao động.
+ Lưỡi khô, bự trắng hay nâu.
+ Táo bón.
2.2.2. Hội chứng hưng cảm
– Cảm xúc hưng phấn: khí sắc tăng, vui vẻ, khoan khoái, dễ chịu, nhìn cảnh vật thấy tươi sáng, lạc quan.
– Tư duy hưng phấn: liên tưởng nhénh, tư duy phi tán, tự đánh giá cao có khả năng của mình, có nhiều chương trình, nhiều sáng kiến và có khả năng có ý tưởng tự cao.
– Vận động hưng phấn: người bệnh tích cực vận hành, làm việc không biết mỏi mệt, khó tập trung chú ý nên công việc thường bỏ dở dang, kém hiệu quả và có các triệu chứng thần kinh thực vật kèm theo như:
+ Da đỏ, mắt long lanh.
+ Nhịp tim nhanh, huyết áp dao động
+ Rối loạn giấc ngủ.
Hội chứng hưng cảm hay gặp trong các rối loạn tâm thần triệu chứng, rối loạn cảm xúc lưỡng cực và trong tâm thần phân liệt.
2.3. Hội chứng Korsakov
Đây là một hội chứng rối loạn trí nhớ mang tên nhà tâm thần học người Nga Korsakov, người đã lần đầu tiên mô tả hội chứng này vào năm 1887 trong bệnh nghiện rượu mạn tính có viêm đa dây thần kinh.
Hội chứng này gồm có:
– Quên thuận chiều.
– Loạn nhớ.
Trong hội chứng Korxakov, người bệnh thường lờ đờ, vô cảm, dễ mệt nhọc, đôi khi có cảm hứng và mau kiệt sức.
2.4. Các hội chứng rối loạn trí tuệ
2.4.1. Các hội chứng chậm phát triển tâm thần
Chậm phát triển tâm thần là một trạng thái phát triển bị ngừng trệ hay phát triển không đầy đủ của trí tuệ.
Chậm phát triển tâm thần có khả năng kèm theo một rối loạn cơ thể hoặc rối loạn tâm thần khác.Chậm phát triển tâm thần thường có tính chất bẩm sinh hoặc xuất hiện ngay từ những năm đầu sau đẻ, khi trí tuệ chưa hình thành đầy đủ.Các trạng thái chậm phát triển tâm thần không có tính chất tiến triển (không nặng thêm) nhưng khó có khả năng chữa khỏi được.
Chậm phát triển tâm thần được chia ra 4 mức độ:
2.4.1.1. Chậm phát triển tâm thần mức độ nhẹ
Ở mức độ nhẹ, người bệnh chậm phát triển tâm thần có thể khái quát hoá được kinh nghiệm, nhưng không tiếp thu được ý tưởng trừu tượng. Vốn từ của bệnh nhân nghèo nàn, nói năng không linh hoạt. Họ có khả năng học được những năm đầu ở trường phổ thông. IQ: 50-69.
2.4.1.2. Chậm phát triển tâm thần mức độ vừa
Người bệnh chậm phát triển tâm thần mức độ vừa thường biểu hiện những cảm xúc sơ đẳng, thô bạo, khoái cảm, giận dữ. Họ có thể làm được những công việc dễ dàng, tuy nhiên khả năng tự chăm sóc bản thân kém, vận động chậm. Do vậy trong công việc cũng như trong các vận hành khác, bệnh nhân cần có người giám sát, chăm sóc, giúp đỡ. IQ: 35 – 49.
2.4.1.3. Chậm phát triển tâm thần mức độ nặng
Chậm phát triển tâm thần mức độ nặng thường biểu hiện rõ nét ở lứa tuổi trước khi đến trường. Vận động của trẻ rất kém phát triển, ngôn ngữ nghèo nàn, không đủ để giao tiếp. Thường kèm theo thiếu sót về thần kinh và cơ thể rất rõ rệt. Người bệnh chưa đủ khả năng tự chăm sóc bản thân, luôn cần người giám hộ. IQ: 20 – 34.
2.4.1.4. Chậm phát triển tâm thần mức độ trầm trọng
Bệnh nhân có thể phát âm được những từ riêng lẻ hay những cụm từ. Phản ứng cảm xúc thể hiện các mong muốn bản năng, mong muốn sinh vật như thích la hét lớn, cười thô lỗ hay giận dữ và đập phá. hoạt động của bệnh nhân chỉ đơn điệu, ngồi im, lắc lư, đi lại lờ đờ, động tác định hình, không làm được động tác phức tạp, không tự phục vụ được và phải có người giúp đỡ như: cho ăn, mặc quần áo, đại tiểu thuận tiện.Chỉ số trí tuệ IQ dưới 20.
2.4.2. Hội chứng sa sút trí tuệ
Hội chứng sa sút trí tuệ thường là trạng thái cuối cùng của nhiều bệnh tâm thần khác nhau và có hai loại:
Sa sút trí tuệ toàn bộ
Các rối loạn về nhân cách, trí nhớ, có khả năng phán đoán, cảm xúc đều trầm trọng, thường gặp trong bệnh liệt toàn thể tiến triển và các bệnh thực thể não nặng.
Sa sút trí tuệ từng phần
Trong sa sút trí tuệ từng phần, thường là rối loạn trí nhớ trầm trọng, còn các rối loạn khác thì ở các mức độ khác nhau. Sa sút trí tuệ từng phần gặp chủ yếu trong bệnh xơ vữa mạch não, các bệnh nội tiết nặng, nhiễm độc nặng và chấn thương sọ não.
2.5. Các hội chứng căng trương lực
Các hội chứng căng trương lực được chia làm 2 trạng thái đối lập nhéu: kích động căng trương lực và bất động căng trương lực.
2.5.1. Kích động căng trương lực
Ở thời thời kì đầu, kích động căng trương lực có tính chất của một hưng phấn bối rối. Đồng thời với trạng thái bối rối, người bệnh tỏ vẻ phấn khởi tràn trề, nhiệt tình quá đáng, nói nhiều và lung tung. Ngôn ngữ mang tính khoa trương, không nhất quán, khó hiểu, đứt đoạn.
Khi trạng thái kích động tăng lên, người bệnh có hiện tượng ngôn ngữ không liên quan, hành vi kì dị như: đột nhiên nhảy từ trên giường xuống, nhảy múa, kêu gào, chửi bới, khác nhổ, phá phách mọi đồ vật trong tầm tay, tấn công những người xung quanh.
2.5.2. Bất động căng trương lực
Bất động căng trương lực có khả năng xuất hiện sau kích động căng trương lực hoặc ngay từ khi bị bệnh. Đôi khi nó xuất hiện rất đột ngột.Người bệnh không nói, không phản ứng với hoàn cảnh xung quanh, giữ nguyên một tư thế trong một thời gian dài, tất cả các cơ đều đặn tăng trương lực. Bắt đầu từ các cơ nhéi, sau chuyển tới các cơ cổ rồi cơ cẳng tay, bàn tay và các cơ chân. Đụng chạm, châm kim, kích thích nhiệt đều đặn không gây ra ra phản ứng.
Bất động căng trương lực có một vài biến thể:
– Sững sờ uốn sáp tạo hình:.
– Sững sờ phủ định.
– Sững sờ cứng đờ cơ.
2.6. Hội chứng tâm thần thực thể
Hội chứng tâm thần thực thể thường gặp ở các bệnh gây ra tổn thương thực thể hoặc làm rối loạn vận hành của não. Tuỳ theo tính chất của tổn thương, hội chứng này có thể khởi đầu cấp tính, ví dụ như trong chấn thương sọ não, nhiễm trùng, nhiễm độc, tuy nhiên thường gặp là tiến triển rất từ từ (trong u não, teo não).
Hội chứng tâm thần thực thể thường được biểu hiện với 3 triệu chứng: trí nhớ rối loạn; trí tuệ Giảm sút và cảm xúc không ổn định.Ở các thể nhẹ và trung bình của hội chứng này, ngoài 3 triệu chứng trên còn có thể có hoang tưởng và ảo giác lời nói. Hội chứng tâm thần thực thể thường kết hợp với các dấu hiệu tổn thương khu trú não (mất nói, liệt một chi hoặc liệt nửa người).
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Những triệu chứng chính của rối loạn tri giác?
2. Các hội chứng rối loạn tư duy?
3. Hãy trình bày các hội chứng rối loạn cảm xúc?
4. Các hội chứng chậm phát triển tâm thần?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tâm thần học và Tâm lí học Y học, NXB QĐND-2007, tr. 10-63
ThS. Nguyễn Đình Nguồn-Bộ môn Nội Tâm thần
Các câu hỏi về bệnh rối loạn tâm thần là gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê bệnh rối loạn tâm thần là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé
Trả lời