• Trang chủ
  • Hỏi Đáp
  • Liên Hệ

HLink - Kênh Thông Tin Tổng Hợp Chính Thống

Bạn đang ở:Trang chủ / Hỏi Đáp / Chấn thương trong tập luyện thể thao và phương pháp sơ cứu – hlink.vn

Chấn thương trong tập luyện thể thao và phương pháp sơ cứu – hlink.vn

Tháng Mười 29, 2022 Tháng Mười 29, 2022 Chi Mỹ 0 Bình luận

Bài viết Chấn thương trong tập luyện thể thao và phương pháp sơ cứu – hlink.vn thuộc chủ đề về Wiki How thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng Hlink.Vn tìm hiểu Chấn thương trong tập luyện thể thao và phương pháp sơ cứu – hlink.vn trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem nội dung : “Chấn thương trong tập luyện thể thao và phương pháp sơ cứu – hlink.vn”

Đánh giá về Chấn thương trong tập luyện thể thao và phương pháp sơ cứu – hlink.vn


Xem nhanh
#chanthuong #thethao #

Bạn là người thích vận động thể thao. Bạn đã từng gặp phải các chấn thương như: bong gân, căng cơ, chấn thương đầu gối,.. và cho rằng đó chỉ là những cơn đau tạm thời, có thể tự chữa và không đáng lo ngại. Thực tế cho thấy, các chấn thương do vận động thể thao gây ra nếu không được chữa trị kịp thời sẽ để lại những hệ lụy nặng nề. Và đó là gì, hãy cùng BS Thạc sĩ, Bác sĩ Hồ Ngọc Minh, Bác sĩ Ngoại khoa Nội soi khớp và Y học thể thao, Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City tìm hiểu ngay nhé!

Trong quá trình tập luyện thể thao, phần thân dưới của bạn có nhiều khả năng bị thương nhất (42%). Chấn thương ở các chi trên chiếm 30,3% thương tích, còn lại là chấn thương ở đầu và cổ.

Những chấn thương phổ biến hay xảy ra khi bạn hoạt động thể thao thường được chia làm 4 loại:

1. Tổn thương gân-cơ
2. Tổn thương dây chằng hoặc trật khớp
3. Tổn thương sụn: có thể xảy ra ở nhiều vị trí, nhiều khớp
4. Nặng nhất là các chấn thương gây gãy xương, thường do lực tác động mạnh vào các vị trí điểm yếu của xương.

Ngoài ra, các chấn thương thể thao thường gặp ở các vùng cơ thể ví dụ như:

- Các chấn thương liên quan đến khớp gối bao gồm: rách dây chằng chéo trước, rách dây chằng bên trong gối, hội chứng bánh chè đùi (thường xảy ra khi chơi bóng rổ, bóng chuyền,..), rách sụn chêm …
- Các chấn thương vùng khuỷu tay như viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay gây đau nhức bên ngoài khuỷu tay, đau khi sấp ngửa và xách vật nặng
- Chấn thương háng, thường xả ra khi bạn chơi các môn thể thao như bóng đá, tennis,... có thể có biểu hiện cơn đau dữ dội ở vùng háng, đùi, hông lan xuống đầu gối. Bạn cũng sẽ gặp khó khăn khi di chuyển và đi lại khập khiễng, khó có thể chạy nhảy hay vặn mình.
- Chấn thương vai: Trật khớp vai, viêm hoặc rách gân chóp xoay, đông cứng khớp vai, tổn thương sụn viền là những chấn thương vai thường gặp khi chơi thể thao. Chấn thương này sẽ khiến bạn không thể cử động vai và cánh tay bình thường, có thể gây khớp vai biến dạng…
- Vùng bàn chân có thể gặp viêm cân gan chân, khi bị chấn thương này bạn sẽ có những cơn đau nhói vào buổi sáng khi rời khỏi giường, hoặc sau khi hoạt động, đi lại hoặc đứng nhiều.

Khi luyện tập thể thao, chấn thương có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và với bất kỳ ai. Một số nguyên nhân có thể khiến bạn bị chấn thương như:

- Thứ nhất, do tuổi tác
- Nguyên nhân thứ 2 là yếu tố thừa cân
- Tình trạng sức khoẻ không ổn định cũng là nguyên nhân sẽ khiến bạn gặp phải các chấn thương
- Nguyên nhân kế đến là do bạn thực hiện sai kỹ thuật và phương pháp tập luyện
- Dụng cụ thi đấu không phù hợp, cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ điều kiện
- Thêm một nguyên nhân cũng dễ khiến bạn xảy ra chấn thương là do bạn chăm sóc vết thương chưa đúng cách

Khi xảy ra chấn thương ta nên làm gì là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm tìm kiếm. Theo BS Hồ Ngọc Minh với những chấn thương không quá nghiêm trọng, không gây đau đớn quá nhiều mà bạn vẫn có thể vận động được 1 cách nhẹ nhàng, không có vết thương chảy máu bạn cần được sơ cứu càng sớm càng tốt liên tục trong 72h đầu với phương pháp R.I.C.E. Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến bởi các bác sĩ và vận động viên trên khắp thế giới:

- R – Rest (Nghỉ ngơi): tránh các động tác gây đau hoặc chịu lực nơi tổn thương. Bạn cần tạm ngừng các hoạt động thể thao, đồng thời giảm tối đa thời gian di chuyển, vận động để xương khớp được nghỉ ngơi hoàn toàn.
- I – Ice (Chườm lạnh): bạn cần chườm vùng đau bằng túi chườm lạnh chuyên dụng hoặc chai nước từ 15 – 30 phút mỗi lần, có thể lặp lại sau mỗi 1 – 2 giờ. Lưu ý: không nên để đá lạnh tiếp xúc trực tiếp với da mà nên bọc trong khăn vải hoặc túi chườm, không chườm quá lâu ở 1 vị trí để tránh gây bỏng lạnh mà nên di chuyển túi đá xung quanh vùng đau.
- C – Compress (Băng ép): bạn hãy dùng các băng nẹp thông dụng trên thị trường quấn quanh vùng bị thương hoặc tốt nhất nên được thực hiện bởi người có kỹ năng băng bó, sơ cứu.
- E – Elevate (Nâng cao): bạn nên kê cao phần chi bị thương cũng có tác dụng trong việc giảm sưng, đau và viêm do tăng hồi lưu máu tĩnh mạch. Chẳng hạn, nếu bạn bị bong gân mắt cá chân, hãy nằm trên giường rồi gác chân lên gối, sao cho phần bị thương cao hơn so với toàn bộ cơ thể.
Bên cạnh đó, bạn nên sớm thăm khám bởi bác sĩ chuyên về cơ xương khớp để đánh giá độ năng của chấn thương và có xử trí phù hợp, hoặc có thể tới khám cấp cứu ngay sau khi chấn thương nếu đau đớn quá mức và/hoặc không thể vận động, biến dạng chi hay có vết thương chảy máu.

Đăng ký Tư vấn sức khỏe từ xa tại
http://vinmec.com/?telehealth
Ấn “Đăng kí” để theo dõi các video mới nhất về sức khỏe tại đây.
https://www.youtube.com/channel/UCuqt...
Liên hệ với Vinmec:
Fanpage: https://www.facebook.com/Vinmec/
Website: https://www.vinmec.com
Hệ thống bệnh viện:
https://www.vinmec.com/vi/danh-sach/c...
------------------------
Bản quyền thuộc về Vinmec
Copyright by Vinmec ☞ Do not Reup

(Cập nhật lần cuối vào: 02/10/2021 bởi Lytuong.net)
Lục mục
  • 1. Khái niệm thương hiệu thể thao
  • 2. Phương pháp lookup number of thuong mai thường gặp trong tập tin và thi đấu thể thao
    • a. Xet xây dựng
    • b. Giập (đập vỡ).
    • c. Bong gân.
    • d. Trace Trace
    • e. Khớp nối.
    • f. Gãy xương.

1. Khái niệm thương mại có khả năng thao tác

Khái niệm về thương: Chấn thương là sự thiệt hại của tổ chức tế bào, mô của cơ có khả năng làm một tác động nào đó từ bên ngoài cơ thể gây ra ra, chẳng hạn như: cơ chế ảnh hưởng, hóa học, lý học .

Khái niệm về chấn thương thể thao: Chấn thương thể thao là các chấn thương xảy ra trong quá trình tập luyện và thi đấu thể dục thể thao. Chấn thương thể thao liên quan trực tiếp với các nhân tố và điều kiện tập luyện thể dục thể thao như: các môn thể thao, kế hoạch huấn luyện, động tác kỹ thuật, trình độ tập luyện, tổ chức thi đấu,…

2. Phương pháp tìm kiếm một vài thương mại thường gặp trong tập và thi đấu thể thao

Trong tập và thi đấu có thể dục thể thao, những tai nạn, thương hiệu đã được Giảm thường xuyên nhờ sự hiểu biết và sự trợ giúp của các phương pháp, phương tiện tập luyện, mặc khác Hiện tại vấn đề và tai nạn trong thể thao vẫn mang tính chất của thiết bị. Trước những tai nạn đó, huấn luyện viên, vận hành viên và người tập cần có những kiến ​​thức y học cần thiết để nâng cấp chế độ bảo vệ cho bản thân và cho những người bị thương. Đề xuất sơ cấp cứu có quan trọng đặc biệt của vai trò, bởi vì làm kịp thời và có hiệu quả, sẽ giúp cho những người gặp rủi ro, thậm chí là cứu hộ mạng và tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc tìm kiếm. zing next at y tế cơ sở chuyên ngành.

✅ Mọi người cũng xem : tập trong tiếng anh là gì

a. Vết xây xát

Là sự tổn thương bề mặt da (do vận động viên bị ngã, da cọ sát vào vật cứng như nền nhà tập, đường chạy bê tông, hoặc cọ sát vào dụng cụ).

Các biểu hiện:

Chỗ xây xát da đau chảy máu không thường xuyên, chỉ rớm máu, chủ yếu là rỉ huyết tương, nếu xử trí không tốt có thể bị nhiễm trùng.

Cách xử trí: Nguyên tắc chung là làm sạch vết xây xát (rửa bằng dung dịch NaCl 9%, sử dụng bong gạc tẩm oxy già 3% lau chỗ bị thương, bôi xanhmetylen, hoặc thuốc đỏ. có khả năng hòa thêm dung dịch Novocain 2%). Đối với các vết xước lớn, trước khi băng vô trùng nên bôi mỡ kháng sinh và tiêm huyết thanh chống uốn ván.

b. Đụng giập (chạm thương).

Đụng giập: đó là những tổn thương phần mềm không gây ra sự phá hủy toàn bộ giải phẫu bề mặt của da. Thường thường nó đi cùng với tổn thương mạch máu và gây ra ra hiện tượng xuất huyết dưới da. Đây là một chấn thương rất hay gặp trong tập luyện và thi đấu thể

– Các triệu chứng chính:

+ Tại chỗ bị đau dập xuất hiện đau.

+ Sưng nề

+ thay đổi ngay sắc thái da do xuất huyết dưới da: xuất hiện vết bầm tím. Nếu chạm thương nông, vết bầm tím xuất hiện ngay sau khi bị va đập, hoặc sau một số giờ. Nếu chạm thương sâu (vào cơ và màng xương), vết bầm tím xuất hiện muộn hơn sau 2 – 3 ngày và vết bầm tím lan rộng xuống phía dưới.

+ có khả năng gây ra khó khăn trong cử động, nhưng vẫn cử động được khớp.

– Phương pháp sơ cứu:

+ Cho người tập ngừng vận động ngay, nếu tại chỗ đụng giập bị xây xước cần rửa bằng dung dịch iod ( Betadin) hoặc dung dịch xanhmetylen.

+ Để làm Giảm sự chảy máu da và để Giảm đau có khả năng xịt chloretilamin.

+ Chườm lạnh: nếu không có túi nước đá chuyên sử dụng có thể sử dụng nước lạnh, miếng nước đá được gói trong khăn gạc sạch chườm lên chỗ tổn thương từ 15 – 20 phút.

+ Sau đó tiến hành băng ép: nếu bị đụng giập ở chân hoặc tay thì cần băng ép chặt hơn một chút. Khi có xuất huyết dưới da thường xuyên và khi thấy vết bầm tím không lan rộng ra nữa, thì sau khi bị chấn thương từ 48 – 72 giờ có khả năng chườm nóng để nhénh làm tan máu tụ. Sau khi sơ cấp cứu cần được khám và điều trị tại các cơ sở y tế, đặc biệt là khi mất khả năng vận động của các chi. Không được chủ quan coi đụng giập là chấn thương nhẹ.

– Chú ý: Khi bị chạm thương mạnh vào vùng bụng, cần chú ý đến tình trạng của các cơ quan trong ổ bụng:

+ có thể vỡ tạng rỗng, gây ra viêm phúc mạc.

+ có khả năng vỡ tạng đặc (gan, lách) gây chảy máu trong ổ bụng. Khi đó có khả năng thấy sắc mặt nạn nhân rất nhợt nhạt, đau thường xuyên vùng bụng, sờ thấy thành bụng cứng, bắt mạch, mạch nhanh, nhỏ khó bắt, huyết áp hạ thấp, nạn nhân ợ, buồn nôn. Trường hợp này phải đưa gấp nạn nhân tới bệnh viện cấp cứu.

c. Bong gân.

Bong gân là những thương tổn bao hoạt dịch, bao khớp, dây chằng vùng khớp ở các mức độ khác nhéu, từ nhẹ đến rất nặng như: dây chằng bị căng, dãn, đứt một phần hay đứt toàn bộ. Những khớp hay bị bong gân là cổ chân, gối, bàn chân, khuỷu tay, cổ tay và các ngón tay.

– Triệu chứng: bong gân bao giờ cũng có tổn thương dây chằng, Vì vậy quan trọng nhất là vị trí của điểm đau:

  • Ở chỗ bám của dây chằng.
  • Trên đường đi của dây chằng.
  • Đau chói khi kéo căng dây chằng.

Bong gân nhẹ: đau ít, sưng xung quanh khớp và cơ năng ít bị Giảm.

Bong gân nặng: đau nhiều, khớp sưng rất nhanh, sưng to, thường có tràn dịch, tràn máu khớp, Giảm cử động khớp vì đau.

Phương pháp xử trí

  • Ngừng vận hành ngay ở khớp và chi bị chấn thương.
  • Chườm lạnh (chườm đá) bằng túi chườm hoặc bọc nước đá, xoa vào vùng khớp bị bong gân (chườm lạnh trong 2 – 3 ngày, hàng ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 20 – 30 phút).
  • Băng ép ngay vùng bị chấn thương để làm hạn chế chảy máu, tránh phù nề, cùng lúc ấy góp phần cố định khớp. sử dụng băng thun là tốt nhất.

Sau khi sơ cứu, những trường hợp nhẹ có khả năng điều trị và chăm sóc tại nhà, nhưng những trường hợp nặng phải chuyển đến các bệnh viện để khám và điều trị bằng các phương pháp chuyên khoa.

– Chú ý: nên bất động đủ thời gian rất cần thiết tùy theo mức độ tổn thương. không nên cho rằng hết đau là coi như bong gân đã khỏi mà vận động sớm trở lại, vì bao khớp, dây chằng chưa hồi phục, sẽ dễ bong gân trở lại và trở thành bong gân mãn tính, ảnh hưởng xấu đến cơ năng của khớp.

d. Vết thương

Vết thương là những thương tổn rách da, gân, cơ do các tác động cơ học gây ra nên (tai nạn hoặc trong tập luyện và thi đấu thể thao). Vết thương có thương tổn phần bao bọc (rách da, gân, cơ,…) nên rất dễ nhiểm khuẩn.

* Triệu chứng

  • Đau ở mức độ rất khác nhau tùy thuộc vào vết thương nông hay sâu, nặng hay nhẹ, độ rộng thường xuyên hay ít. Khi mới bị thương thì rất đau, sau đó mức độ đau Giảm dần.
  • Đau tăng lên khi vết thương bị nhiễm khuẩn.
  • Chảy máu hoặc tiết dịch màu hồng nhạt ở những vết xây xước nhẹ.

* Phương pháp xử lý

Đối với các vết thương dù to hay nhỏ, đều đặn phải chú ý đến vấn đề: chảy máu, mất máu và nhiễm trùng.

Khi vận động viên hoặc nạn nhân bị thương cần tuân thủ các bước sơ cấp cứu sau:

  • Cầm máu.
  • Băng bó.
  • Giảm đau.
  • Vận chuyển đến cơ sở điều trị chuyên khoa.

* Xử trí cầm máu: là nhiệm vụ số một khi thực hiện sơ cứu vết thương, bởi vì tất cả các loại vết thương đều có chảy máu, chỉ có khác là mức độ chảy máu nhiều hay ít.

– Chảy máu từ động mạch: máu chảy thành tia, thành dòng, máu có màu đỏ tươi; nếu mất nhiều thì người nhợt nhạt, tím tái, mạch nhénh, nhỏ và rất khó bắt.

– Chảy máu từ tĩnh mạch: máu đỏ thẫm, nếu tĩnh mạch lớn thì cũng nguy hiểm, máu “ ộc ra”, “trào ra” khá nhiều.

Thông thường vết thương lớn có lẫn cả máu động mạch và tĩnh mạch vì chúng đi từng bó với nhau.

– Chảy máu từ mao mạch: máu chảy rỉ ra thấm ướt, màu hồng tươi, không ồ ạt nhưng thấm dần. Vết thương càng rộng, mất máu càng thường xuyên.

Cầm máu có thể thực hiện bằng phương pháp cơ học, lý, hóa và sinh học.

Các biện pháp cơ học cầm máu tạm thời là: băng ép, giơ cao chi bị thương, gấp khớp tối đa. Chèn động mạch và garo.

Tùy theo từng dạng chảy máu như chảy máu mao mạch, chảy máu tĩnh mạch hay chảy máu động mạch và độ lớn của mạch máu bị tổn thương mà có chỉ định cầm máu hợp lý và hiệu quả.

– Chảy máu mao mạch: chỉ cần giơ cao chi và băng ép vết thương.

– Chảy máu động mạch và tĩnh mạch nhỏ chỉ cần băng ép, đặt gạc vô trùng lên miệng vết thương và dùng cuộn băng băng chặt lại cả một đoạn

– Chảy máu động mạch thì trong thời gian chuẩn bị các phương thuận tiện cầm máu khác ta sử dụng phương pháp ấn động mạch để cầm máu tức thời.

+ Phương pháp ấn động mạch (đè động mạch): người cấp cứu dùng các ngón tay hoặc cả bàn tay nắm lại đè động mạch trên nền xương.

+ Vị trí ấn trên đường đi của động mạch giữa vết thương và tim. Phương pháp này chỉ ứng dụng khi có tổn thương lớn ở chi và trên đầu.

Vị trí các điểm đè trong chảy máu động mạch ( xem hình 2).

Hình 2: Vị trí các điểm đè trong chảy máu động mạch

+ Phương pháp gấp khớp tối đa: có thể được áp dụng cùng lúc ấy với các phương pháp khác để tăng hiệu quả cầm máu (xem hình 3).

Hình 3: Phương pháp gấp khớp tối đa

+ Phương pháp đặt garo: chỉ áp dụng khi chi bị thương chảy máu thường xuyên, các phương pháp cầm máu tạm thời khác không có kết quả.

Kỹ thuật đặt garo: dây garo có khả năng là dây cao su tròn hoặc dây cao su dẹt, ở đầu dây có gắn móc xích để cố định garo, có thể sử dụng một dây bất kỳ nào đó thay thế nhưng phải bền nếu không có dây garo chuyên dùng.

Trước khi đặt garo nên sử dụng vải quấn quanh da vùng định thắt để tránh xoắn và kẹp da phía dưới dây thắt.

Khi đặt vòng garo đầu tiên nên thắt chặt nhất sau đó lực thắt hạn chế dần. Các vòng garo nằm cạnh nhéu sao cho da không bị xoắn kẹp, đầu dây garo phải được cố định lại.

– Trường hợp đặt garo đúng, máu nhanh chóng ngừng chảy, chi trắng nhợt, phía dưới chỗ đặt garo mạch không còn đập.

Nếu thắt garo quá chặt có thể gây dập nát tổ chức phần mềm (cơ, dây thần kinh, mạch máu) và có thể là nguyên nhan gây ra liệt chi.

Nếu garo đặt không đủ chặt, máu vẫn tiếp tục chảy, đồng thời ứ tắc tĩnh mạch (chi có màu tím thẫm).

Không được phép để garo lâu quá 1,5 – 2h, nếu lâu quá phần dưới chỗ garo sẽ bị hoại tử. Vì vậy, khi đặt garo nhất thiết phải ghi giờ, ngày, tháng đặt garo vào một mảnh giấy và buộc mảnh giấy đó vào ngay chỗ đặt garo, cứ 1 giờ nới lỏng garo một lần, nới từ từ mỗi lần khoảng 30 giây (xem hình 4).

Hình 4: Cách đặt garo

Vết thương chảy máu có đặt garo phải được ưu tiên, chuyển tới bệnh viện sớm nhất, nhanh nhất.

– Phương pháp lý học để cầm máu: chườm lạnh có công dụng làm cho mạch hạn chế chảy máu và Giảm đau.

– Phương pháp hóa học để cầm máu: sử dụng dung dịch adreralin 1% bôi lên bề mặt vết thương có tác dụng co thắt các mạch máu và dung dịch oxy già 3% có công dụng làm tăng sự đông máu.

– Phương pháp sinh học để cầm máu: chỉ dùng ở bệnh viện.

* Xử trí chống nhiễm trùng:

Các vết thương dù nhỏ hay lớn, có dập nát tổ chức hay không có dập nát vẫn có nguy cơ nhiễm trùng. do đó xử trí vết thương phải tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc vô trùng.

– Người sơ cứu rửa tay thật sạch bằng xà phòng, sử dụng bông cồn lau tay cẩn thận.

– Không dùng dụng cụ chưa vô trùng đụng chạm vào vết thương.

– Đối với vết thương nhỏ và nông thì dùng nước muối sinh lý (NaCl 9 %), dung dịch oxy già 3% rửa sạch vết thương, sau đó bôi thuốc sát trùng và băng lại.

– Đối với vết thương rộng và sâu, không nên rửa, vì khi rửa vết thương, nước bẩn chảy vào trong kẽ sâu của vết thương và tăng thêm nguy cơ nhiễm trùng. Chỉ nên sử dụng bông tẩm cồn lau từ mép vết thương ra phía ngoài theo hình xoáy chôn ốc cho tới khi sạch rồi dùng bông cồn iốt bôi lên da xung quanh miệng vết thương, sau đó phủ gạc sạch lên miệng vết thương rồi băng kín lại. Nên bất động vùng có vết thương, chuyển sớm người bị thương tới bệnh viện chuyên khoa.

– Đối với các vết thương sâu cần chú ý đề phòng nhiễm trùng uốn ván bằng cách tiêm dự phòng huyết thanh chống uốn ván. Sau đó theo dõi tình trạng nhiễm khuẩn: sốt và sưng, đỏ, đau tại chỗ.

Cách băng bó: băng để giúp vết thương khỏi bị nhiễm khuẩn và các tác động ngoại cảnh ( nhiệt độ, độ ẩm, bụi,v.v..).

Khi băng bó cần tuân thủ một vài quy tắc nhất định. Giữ cuộn băng (xem hình 5).

Hình 5: Cách băng bó Hình 5: Cách băng bó

Bắt đầu băng từ phải qua trái, thường từ phần nhở hơn trước. Trước hết băng một số vòng cố định, sau đó băng tiếp, mỗi vòng băng tiếp theo đè lên 2/3 vòng băng trước, băng phải chắc nhưng không được chặt quá.

một số phương pháp băng bó cơ bản (xem hình 6).

Hình 6: một số phương pháp băng bó cơ bản Hình 6: một vài phương pháp băng bó cơ bản

e. Sai khớp.

* Triệu chứng.

– Đau giữ dội.

– Sưng nề, một phần do chảy máu hoặc tổn thương các tổ chức quanh khớp, một phần do các diện khớp lệch nhéu làm gồ vồng cao lên;

– Mất cử động: khớp bị sai không thể hoạt động được; tay (chân) ở một tư thế bất thường nhất định không thể thay đổi ngay được.

– Biến dạng khớp: thay đổi hình dạng khớp bị sai, so với bên lành có khả năng thấy chỗ trước kia đầu xương lồi ra nay lại lõm vào, đầu xương lồi ra ở một chỗ khác, sờ vào ổ khớp thấy “ dấu hiệu ổ khớp rỗng”.

+ Dấu hiệu của sai khớp vai: vai có vẻ vuông hơn, gồ lên ở phía trước vai, cánh tay luôn bị dạng ra, không áp vào thân như bình thường được, bàn tay luôn ngửa ra ngoài.

+ Dấu hiệu của sai khớp khuỷu: khuỷu hơi gập, mỏm khuỷu nhô cao phía sau, làm cho cánh tay phía trước như bị lõm vào, bệnh thường có động tác: tay lành đỡ tay đau.

* Phương pháp xử trí.

– Cố định là công việc đầu tiên khi xác định có sai khớp. Tiến hành cố định tại chỗ nếu có điều kiện cho phép. Để nguyên tay, chân ở tư thế biến dạng mà cố định, không được cố nắn, kéo, vì sẽ gây ra đau và tổn thương thêm các phần mềm xung

+ Nếu sai khớp vai, cố định tạm thời bằng cách treo tay bằng khăn: dùng hai chiếc khăn tam giác gấp thành băng rộng, một khăn dùng để treo cẳng tay, còn khăn kia vòng qua cánh tay bên bị chấn thương, rồi buộc sang phía dưới nách của bên tay lành.

+ Sai khớp khuỷu: cố định bằng hai nẹp trước và sau có độn bông, rồi sử dụng băng tam giác buộc treo cẳng tay lên cổ.

+ Sai khớp háng cố định như gãy xương đùi: để nạn nhân nằm ngửa, kê gối và chèn cho chân được ở trong tư thế hiện có. Nếu nghi ngờ có gãy xương hoặc sai khớp cột sống thì tuyệt đối tránh không để thân mình nạn nhân bị xoay, cho nằm ngửa trên ván cứng, chèn chắc hai bên để khỏi xê dịch.

Khi có sai khớp lớn phải tiêm thuốc hạn chế đau (như morphin 0,01 ml tiêm bắp hoặc những loại thuốc khác thay thế như promedon, dolacgan).

Không được tự ý nắn chỉnh khớp nếu như không phải là các bác sỹ chuyên khoa, phải nhénh chóng chuyển nạn nhân tới các cơ sở y tế càng sớm càng tốt, vì nắn sớm dễ và ít đau hơn.

✅ Mọi người cũng xem : chính sách quan trọng của một nước gọi là gì

f. Gãy xương.

Gãy xương là do xương bị gãy, mất sự liên tục thường có của xương, thường xảy ra đột ngột do chấn thương hoặc tai nạn.

* Triệu chứng.

  • Đau tại vùng xương gẫy là dấu hiệu rất điển hình, đau tăng lên khi sờ ấn, hoặc nhúc nhíc đoạn kề đó (còn gọi là đau khu trú).
  • Sưng nề: sưng nề to khi gẫy xương lớn, chảy máu, đôi khi còn bầm tím đặc trưng cho từng loại gẫy xương.
  • Mất cử động không thể nhấc chân hoặc tay lên được vì đoạn gãy không còn là cánh tay đòn để cơ kéo.
  • thay đổi ngay hình dạng của đoạn chi (thường là biến dạng), ví dụ đoạn chi đó ngắn hơn, cong, vẹo, lồi lõm bất thường, chi bị vẹo lệch hướng trục.
  • Tại đoạn chi gãy thấy có cử động bất thường mà bình thường chỉ có cử động ở các khớp.
  • Trong trường hợp gãy xương hở, ta có thể nhìn thấy đầu xương gãy.

* Phương pháp xử trí:

– Cố định: cố định tạm thời làm hạn chế đau và tránh được các biến chứng như xương di lệch thêm hoặc gây ra tổn thương mạch máu, thần kinh hoặc cơ. Trong trường hợp gẫy xương hở, trước khi cố định, cần xử lý vết thương theo nguyên tắc: không rửa, không đẩy xương thò ra vào sâu, phải lau bẩn xung quanh vết thương, bôi thuốc sát trùng và băng ép vô khuẩn.

Cố định bằng những loại nẹp y tế tiêu chuẩn sản xuất theo phương pháp công nghiệp như nẹp Tomat cố định gãy xương đùi, nẹp Cramer hình bậc thang cố định nhẹ và thông dụng ở mọi vị trí. mặc khác cũng có khả năng sử dụng các nẹp tự tạo hoặc phương thuận tiện có sẵn ở nơi xảy ra chấn thương như đòn gánh, đoạn tre, gỗ đủ độ dài,..

+ Nếu gãy xương đùi cần cố định ở khớp háng, khớp gối, khớp cổ chân (xem hình 7).

Hình 7: Cố định xương đùi Hình 7: Cố định xương đùi

+ Nếu gãy xương cẳng chân cần cố định khớp gối, khớp cổ chân.

+ Nếu gãy xương cánh tay cần cố định khớp vai và khớp khuỷu tay (xem hình 8).

Hình 8: Cố định xương cánh tay Hình 8: Cố định xương cánh tay

+ Nếu gãy xương cẳng tay cần cố định khớp khuỷu và khớp cổ tay (xem hình 9).

Hình 9: Cố định xương cẳng tay Hình 9: Cố định xương cẳng tay

bắt buộc của cố định: phải chắc chắn, đủ độ dài (dài quá mức sẽ thừa, vướng nhưng ngắn quá sẽ không cố định được chi) và cố gắng cố định trong tư thế chức năng là dễ chịu nhất và là tư thế thường sử dụng nhất.

Khi vận động viên hoặc nạn nhân bị gẫy xương phải vận chuyển bằng mọi phương thuận tiện đến cơ sở điều trị nhénh nhất và an toàn nhất, trong đó lấy an toàn làm chính. Phải chuẩn bị phương tiện và cố định thật tốt mới chuyển. Gãy xương cột sống phải đặt nằm trên ván cứng, gãy xương đùi cũng phải vận chuyển trên cáng nằm, còn gãy xương chi trên có thể vận chuyển ở tư thế ngồi.

(Nguồn: Bộ môn Lý thuyết Điền kinh)

5/5 – (1 bình chọn)
Bài viết liên quan:
  1. [Lý thuyết] Kỹ thuật chạy cự ly ngắn (100m)
  2. Kỹ thuật chạy cự ly trung bình (200-2000m)
  3. Kỹ thuật đánh cầu phải, trái (cao tay, thấp tay) cầu lông
  4. Kỹ thuật đánh cầu sát lưới và bỏ nhỏ cầu lông
  5. Kỹ thuật phát cầu (thấp gần, cao sâu) cầu lông
  6. Kỹ thuật đập cầu lông chuẩn (cơ bản)
  7. Chiến thuật thi đấu cầu lông
  8. Một số quy định của Luật Cầu lông
  9. Nguồn gốc, lịch sử phát triển môn Cờ vua
  10. Hướng dẫn Cách chơi cờ vua đầy đủ chi tiết
Bài viết trước
Bài viết tiếp theo
Thể dục Thể thao


Các câu hỏi về chấn thương là gì của thể dục thể thao


Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê chấn thương là gì của thể dục thể thao hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé

Bài viết liên quan

Quá trình liền vết thương diễn ra thế nào?
Tiểu Thương Là Gì? Tầm ảnh Hưởng Của Tiểu Thương đến Nền Kinh Tế
Thương lục có độc, đừng nhầm lẫn với Nhân sâm – YouMed

Chuyên mục: Hỏi Đáp

Bài viết trước « Icon thương thương nghĩa là gì
Bài viết sau VDSC: Kinh Bắc còn khoảng 491 ha đất thương phẩm cho thuê trong ít nhất 4 năm »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

Sự thật về yêu quái khiến Tôn Ngộ Không “bó tay”, Phật Tổ “dè chừng”

12 tác dụng của tinh trùng cho sức khỏe, làn da và mái tóc – MarryBaby

Cùng học tiếng LaTinh với uTalk

13 sự thật về tinh dịch và tinh trùng: Thành phần, khối lượng

Hồ Tinh Bột Là Gì – Hồ Tinh Bột Gồm Những Gì

Kinh nghiệm dùng dầu dưỡng tóc hiệu quả và top 14 sản phẩm tốt

Tinh dầu hồi: Công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe và đời sống

Recent Posts

  • Quá trình liền vết thương diễn ra thế nào?
  • Tiểu Thương Là Gì? Tầm ảnh Hưởng Của Tiểu Thương đến Nền Kinh Tế
  • Thương lục có độc, đừng nhầm lẫn với Nhân sâm – YouMed
  • Đặt câu với từ yêu nước thương nòi
  • Khi con tim bị tổn thương

Recent Comments

Không có bình luận nào để hiển thị.

Bản quyền © 2023 thuộc về HLink.Vn * Kênh Thông Tin Tổng Hợp Chính Thống