• Trang chủ
  • Hỏi Đáp
  • Liên Hệ

HLink - Kênh Thông Tin Tổng Hợp Chính Thống

Bạn đang ở:Trang chủ / Hỏi Đáp / Chính sách ngoại thương của việt nam – thành tựu, thách thức và giải pháp

Chính sách ngoại thương của việt nam – thành tựu, thách thức và giải pháp

Tháng Mười 29, 2022 Tháng Mười 29, 2022 Chi Mỹ 0 Bình luận

Bài viết Chính sách ngoại thương của việt nam – thành tựu, thách thức và giải pháp thuộc chủ đề về Hỏi Đáp thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng Hlink.Vn tìm hiểu Chính sách ngoại thương của việt nam – thành tựu, thách thức và giải pháp trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem bài : “Chính sách ngoại thương của việt nam – thành tựu, thách thức và giải pháp”

Đánh giá về Chính sách ngoại thương của việt nam – thành tựu, thách thức và giải pháp


Xem nhanh
** Sách học ngoại ngữ bán chạy Top 1 Tiki 2018, 2019: https://bit.ly/2LobNby

Step Up tin rằng mỗi bạn học sinh cấp 3 đều rất muốn được hiểu thêm về ngôi trường Đại học mình mơ ước. Không chỉ là vấn đề học phí, điểm chuẩn năm trước, mà còn là các câu chuyện thực tế về các môn học trong trường, công việc đầu ra của từng ngành học, cách sinh viên học tập, sinh hoạt, các truyền thuyết, câu chuyện bá đạo trong trường nữa.

Vì vậy Step Up mong muốn giúp cho các bạn còn đang hoang mang hay muốn tìm hiểu thêm về các câu chuyện thực tế ở trường Đại học mình sắp theo học bằng một chuỗi clip phỏng vấn trực tiếp các bạn sinh viên đang theo học. Vui vẻ, hài hước, dí dỏm và thâm sâu là những gì chúng mình có thể miêu tả về series :))

Mở bát bằng trường Đại học Ngoại Thương FTU Hà Nội nhé. ĐH Bách Khoa, Kinh tế quốc dân, Xây dựng, Giao Thông, Báo chí, Luật, Y, Dược,… đều sẽ sớm được lên sóng thôi ^^

** Sách Hack Não học 1500 từ vựng trong 50 ngày: https://bit.ly/2LobNby
** Theo dõi website và fanpage của Step Up:
http://stepup.edu.vn
https://www.facebook.com/hacknao1500/
https://www.facebook.com/YeuLaiTuDauTiengAnh
https://www.facebook.com/stepupenglishcenter

** Hãy Chia sẻ và Đăng ký kênh của bọn mình để chờ đón những sản phẩm tiếp theo của bọn mình nha!
-----------------------------------------------------------
© Bản quyền thuộc về Step Up English
© Copyright by Step Up English ☞ Do not Reup

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM – THÀNH TỰU, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÓNGPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

LỜI MỞ ĐẦU hôm nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu hướng chung của tất cả cả các quốc gia trênthế giới. Hòa trong chiều hướng đó, Việt Nam cũng tập trung phát triển kinh tế, hội nhập ngày càng hơn vào nền kinh tế thế giới, tạo khó khăn cho đất nước phát triển và dài lâu. Sách chính ngoại thương là một bộ component quan trọng của sách kinh tế chính của một nước, itgóp phần đẩy nhanh thực hiện các mục tiêu của kinh tế đất trong từng thời kỳ.Hiểu quan trọng của sách chính ngoại thương trong tiến trình phát triển đất nước, nhóm Chúng Tôi xin phép chọn đề tài “SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM, THÀNH TỰU, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÓNG” nhằm mục đích làm sáng đèn xây dựng chính nhà kinh tế của Đảng để phù hợp với tình hình toàn cầu hóa. Chúng Tôi rất mong nhận được sự hướng dẫn và ý kiến ​​đóng góp chân thành của thầy để giúp các chủ đề của nhóm hoàn thiện hơn.

NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế

Trang 1

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

CHƯƠNG I :CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TỪ NĂM 2001 ĐẾN 20201. Chính sách ngoại thương của Việt Nam:1.1 Khái niệm chính sách ngoại thương:Chính sách ngoại thương là chính sách của nhà nước bao gồm một hệ thống nguyên tắc và biệnpháp thích hợp được áp dụng để điều chỉnh vận hành ngoại thương phù hợp với lợi ích chungcủa Nhà nước trong từng giai đoạn. Nó đáp ứng đắc lực cho đường lối phát triển kinh tế trongmỗi thời kỳ; tác động tới quy trình tái sản xuất xã hội và sự tham gia của nền kinh tế quốc dânvào quá trình phân công lao động quốc tế.1.2 Vai trò của chính sách ngoại thương trong nền kinh tế:- Tạo khó khăn thuận lợi cho các Doanh nghiệp trong nước thâm nhập và mở rộng thị trường ranước ngoài, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nước.- Bảo vệ thị trường nôi địa, tạo khó khăn cho Doanh nghiệp trong nước đứng vững và vươn lêntrong vận hành kinh doanh.- Chính sách ngoại thương là một bộ phận trong chính sách đối ngoại của một quốc gia.1.3 một số công cụ thực thi chính sách ngoại thương:1.3.1 Thuế quan:Thuế quan là một loại thuế đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu nhằm đạt được những mục tiêunhất định như tăng thu ngân sách nhà nước, hạn chế nhập khẩu hoặc xuất khẩu…Thuế quan xuất khẩu áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu và áp dụng với phạm vi hạn chế vàmức thuế suất không cao. Thường áp dụng đối với các mặt hàng truyền thống với thuế suấtkhông ảnh hưởng đến cung cầu.Thuế quan nhập khẩu áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu và sử dụng tương đối phổ biến ở cácnước trên thế giới với các mức thuế suất rất khác nhau đối với từng nhóm hàng hoá cụ thể và tuỳtheo điều kiện từng nước.1.3.2 Các biện pháp phi thuế quan:NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 2

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

1.3.2.1 Hạn ngạch:Hạn ngạch là quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất của một hàng hoá hay một nhómhàng hoá được phép xuất khẩu hay nhập khẩu trong một thời gian nhất định thường là một nămđối với một thị trường chi tiết.Có ảnh hưởng làm Giảm số lượng nhập khẩu đồng thời ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hóa;là công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược sản xuất thay thế nhập khẩu, bảo hộ sản xuất nộiđịa.Đối với Chính phủ và các Doanh nghiệp, hạn ngạch cho biết trước số lượng nhập khẩu. Xét vềmặt bảo hộ không có sự khác biệt nào giữa thuế quan và hạn ngạch. tuy nhiên sự tác động củahạn ngạch nhập khẩu khác với sự tác động của thuế quan ở hai mặt. Mức thuế quan tối thiểu ítnhất cũng mang lại thu nhập cho Chính phủ, có thể cho phép Giảm các loại thuế khác và dođó nó bù đắp một phần nào cho người tiêu sử dụng trong nước.trong lúc đó, hạn ngạch nhập khẩu lại đưa lại lợi nhuận có thể rất lớn cho những người maymắn xin phép được giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch.Hạn ngạch nhập khẩu thường được quy định cho một loại sản phẩm đặc biệt hay sản phẩm vàthị trường đặc biệt. Ở Việt Nam Hiện tại hạn ngạch nhập khẩu chỉ áp dụng đối với 4 loại hàng:ô tô 12 chỗ ngồi, xe 2 bánh gắn máy, linh kiện điện tử LKD, SKD, nguyên liệu phụ liệu sản xuấtthuốc lá. Để quản lý nhập khẩu các nước cũng áp dụng hạn ngạch xuất khẩu. Hạn ngạch xuấtkhẩu được quy định theo mặt hàng, theo nước và theo thời gian nhất định.1.3.2.2 Trợ cấp xuất khẩu:Trợ cấp xuất khẩu được dùng để hỗ trợ cho vận hành xuất khẩu hàng hoá từ trong nước ranước ngoài đặc biệt là đối với hàng hoá mới tham gia xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu có thể đượcthực hiện bằng cách Nhà nước cấp vốn trực tiếp cho các công ty thông qua chính sách đầutư, thực hiện cho vay ưu đãi thông quan chính sách tín dụng hoặc bằng cách trợ giá.1.3.2.3 hạn chế xuất khẩu tự nguyện:

NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 3

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

Là một biện pháp hạn chế xuất khẩu mà một quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩuphải Giảm bớt hàng xuất khẩu sang nước mình một cách tự nguyện, nếu không họ sẽ áp dụngcác biện pháp trả đũa kiên quyết.Áp dụng cho các quốc gia có khồi lượng xuất khẩu quá lớn ở một mặt hàng nào đó.1.3.2.4 Các biện pháp hành chính, kỹ thuật Giảm xuất khẩu:Là những tiêu chuẩn về vệ sinh, đo lường, an toàn lao động, bao bì đóng gói, đặc biệt là tiêuchuẩn về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái.Những quy định này có tác dụng bảo hộ đối với thị trường trong nước, hạn chế dòng vận độngcủa dòng hàng hóa trên thị trường thế giới.Những nước phát triển sẽ có lợi hơn so với các nước chậm phát triển trong việc áp dụng nhữngquy định này.1.3.2.5 Tín dụng xuất khẩu:Là cách thức khuyến khích xuất khẩu bằng cách nhà nước lập các quỹ tín dụng xuất khẩu hỗ trợcho hệ thống ngân hàng thương mại đảm bảo gánh chịu rủi ro nhằm tăng cường tín dụng chovận hành xuất khẩu. Tín dụng xuất khẩu thường được áp dụng cho các nước phát triển và ápdụng chủ yếu cho các nhóm hàng thiết bị máy móc, dây chuyền…1.3.2.6 một vài biện pháp khác:- Giấy phép xuất khẩu.- Bán phá giá.- Hệ thống thuế nội địa- Cơ quan quản lý ngoại tệ và tỷ giá hối đoái.- Độc quyền mua bán.- Quy định về chính thư khi làm hồ sơ xuất – nhập khẩu.- Thưởng xuất khẩu.- Đặt cọc nhập khẩu.2. Chính sách ngoại thương của Việt Nam giai đoạn: 2011-2020NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 4

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

2.1. Định hướng phát triển xuất khẩu:Chủ trương dành ưu tiên cao nhất cho xuất khẩu; tạo nguồn hàng có chất lượng, có tổng giá trị giatăng và sức cạnh tranh cao để xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội, tạo nguồn dựtrữ ngoại tệ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất khẩu hàng hóa vàsản phẩm thời kỳ 2011-2020 phải đạt mức tăng trưởng bình quân từ 11 % -12 % /năm. Để đạtđược kế hoạch đề ra, nhà nước ta đã hoạch định phát triển xuất khẩu như sau:- Một là, phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Triển khai thực hiện Chương trình đổimới công nghệ quốc gia đến năm 2020…; Xác định chi tiết các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng.Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách nhằm phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩucó tiềm năng, có lợi thế cạnh tranh cấp quốc gia, có tốc độ tăng trưởng và giá trị gia tăng caothuộc các nhóm hàng vật liệu xây dựng, danh mục hóa dầu, danh mục cao su, sản phẩm chất dẻo,điện tử, điện thoại di động… thường xuyên nắm tình hình áp dụng các biện pháp bảo hộ mậudịch, hàng rào kỹ thuật của nước nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệtlà các mặt hàng nông, lâm, thủy sản…- Hai là, Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại: Khẩn trương xây dựng trình cấp có thẩmquyền phê duyệt Chiến lược đàm phán các hiệp định thương mại tự do (FTA) đến năm 2020, tậptrung các nguồn lực để đàm phán FTA vào các thị trường, khu vực thị trường trọng điểm, thường xuyêntiềm năng; Xây dựng đề án phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu đối với từng khu vực thị trườngnhằm đa dạng hóa mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu, khai thác tốt tiềm năng và đặc thù củatừng khu vực thị trường; Đẩy mạnh các vận hành đàm phán song phương, đa phương; rà soátcác hiệp định, cam kết quốc tế đã ký với từng nước, khu vực để có biện pháp đẩy mạnh xuấtkhẩu vào các thị trường này, cùng lúc ấy bảo đảm sự đồng bộ trong quy trình thực hiện các camkết; Đẩy mạnh các vận hành xúc tiến xuất khẩu, tập trung phát triển danh mục xuất khẩu mới cólợi thế cạnh tranh, không bị Giảm về thị trường, xuất khẩu vào các thị trường còn nhiều tiềmnăng; Rà soát, đánh giá kết cấu hạ tầng thương mại tại các khu vực cửa khẩu biên giới, nhất làcác khu vực có lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn, từ đó đề xuất cơ chế, chính sách nhằm hoànthiện, phát triển kết cấu hạ tầng thương mại tại các khu vực này; tăng cường hợp tác, trao đổithông tin với các nước có chung đường biên giới để bảo đảm xuất khẩu ổn định, dự báo và chủđộng phòng ngừa những bất ổn phát sinh; sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thương mại biêngiới theo hướng linh động, khuyến khích tối đa cho xuất khẩu, bảo đảm nhập khẩu các mặt hàngthiết yếu; Có giải pháp chi tiết để tăng cường và cải thiện hiệu quả hoạt động ngoại giao phụcvụ kinh tế nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa Việt Nam…NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 5

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

– Ba là, Hoàn thiện chính sách thương mại, tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàngxuất khẩu: Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý nhànước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu; cải thiện vai trò của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trongviệc cung cấp tín dụng, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu và đầu tư cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa;Rà soát, xây dựng các mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phù hợp với lộ trình hội nhập quốc tếvà khu vực nhằm tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước; Đánh giátổng thể tình hình đầu tư nước ngoài của Việt Nam thời gian qua và hoạch định chính sách đếnnăm 2020. Đề xuất những giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có chất lượng, Thựchiện điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá và quản lý ngoại hối linh hoạt bảo đảm khuyến khíchxuất khẩu.- Bốn là, Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, sản phẩm phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩynhanh xã hội hóa dịch vụ logistics: Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho tàng bến bãitại các cảng biển lớn và các địa điểm thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu để phục vụ mong muốnxuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Xây dựng và hoàn thiệnkhung khổ pháp lý, chính sách phát triển sản phẩm logistics, cùng lúc ấy chuẩn hóa quy trình dịchvụ, nâng cấp cơ sở hạ tầng và chất lượng nguồn nhân lực; Xây dựng cơ chế, chính sách nâng caonăng lực, hiệu quả cung cấp và phát triển dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam.- Năm là, Đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Xây dựng, cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợcác công ty, hiệp hội ngành hàng đầu tư, tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lựcđáp ứng các ngành hàng sản xuất, xuất khẩu; Tăng cường đào tạo, phổ biến kiến thức và chínhsách, pháp luật thương mại của các nước cho các địa phương, công ty để tận dụng các ưuđãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng rào trongthương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng mới của Việt Nam…- Sáu là, nâng cao sức cạnh tranh của công ty và vai trò của Hiệp hội ngành hàng:Phát huy vai trò của Hiệp hội trong việc liên kết các hội viên, đại diện để bảo vệ quyền lợi, lợiích hợp pháp của các hội viên trong thương mại quốc tế, thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa cơquan quản lý nhà nước với các Doanh nghiệp; Tổ chức mô hình sản xuất, kinh doanh theo hướngchú trọng chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quyđịnh để đảm bảo uy tín của sản phẩm xuất khẩu và của Doanh nghiệp xuất khẩu; Phối hợp chặtchẽ với cơ quan quản lý nhà hước, phản ánh kịp thời những vấn đề điều kiện, vướng mắc để cóbiện pháp chủ động đối phó, nhất là để góp phần thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện hiệu quả xuấtkhẩu và hạn chế dần nhập siêu; Chủ động tìm kiếm, phát triển các thị trường mới để đa dạng hóaNHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 6

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

thị trường xuất nhập khẩu.2.2. Định hướng nhập khẩu:Tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân tăng 10% – 11%/năm trong thời kỳ 2011 -2020;Giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập siêu khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu vàonăm 2015 và tiến tới cân bằng cán cân thương mại vào năm 2020.Kiểm soát nhập khẩu: Quy hoạch sản xuất nhóm hàng nguyên, nhiên, vật liệu thiết yếunhập khẩu đáp ứng cho sản xuất và gia công xuất khẩu, tập trung các sản phẩm trong nước chưasản xuất được hoặc sản xuất nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước.Xây dựng lộ trình đàm phán, thỏa thuận về trao đổi thương mại cấp Chính phủ nhằm cải thiệncán cân thương mại với các đối tác thương mại một cách hợp lý, phù hợp với mong muốn, trình độsản xuất trong nước và các cam kết quốc tế, nhất là các nước mà Việt Nam có tỷ lệ nhập siêucao;Tăng cường sử dụng hàng hóa trong nước đã sản xuất được để góp phần kiềm chế nhập siêu;đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanhnghiệp sản xuất máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên phụ liệu với các Doanh nghiệp dùng cácloại máy móc, thiết bị và vật tư này; xây dựng cơ chế khuyến khích sử dụng vật tư, hàng hóa sảnxuất trong nước trong đấu thầu các dự án dùng vốn ngân sách nhà nước;Tăng cường các biện pháp quản lý nhập khẩu phù hợp các cam kết quốc tế, kiểm tra chất lượng,vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa nhập khẩu; rà soát, ban hành các tiêu chuẩn, quy địnhvề chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu phùhợp với các quy định và cam kết quốc tế…Hàng nhập khẩu có thể chia làm 03 nhóm ngành hàng:- Thiết bị máy móc: gồm máy móc, nguyên vật liệu, công nghệ được nhập bảo đảm sự vận hànhhoàn chỉnh của công trình. Khi nhập khẩu thiết bị phải cố gắng đạt được các bắt buộc theo thứ tựưu tiên sau:+ Kỹ thuật tiên tiến, chất lượng tốt.+ Cho phép sản xuất sản phẩm xuất khẩu với có khả năng cạnh tranh cao.NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 7

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

+ Giá cả phải chăng, có điều kiện thanh toán lợi nhuận.+ Phù hợp với khó khăn sản xuất và trình độ tay nghề của làm công nhân.+ mang lại hiệu quả kinh tế cao.- Nguyên nhiên vật liệu: Hàng năm thì tỷ trọng nhập khẩu nhóm ngành hàng này rất cao vì đểthỏa mãn 40-90 % nhu cầu nguyên liệu trong nước. Nguyên liệu vật liệu được nhập khẩu dựavào mong muốn thực tế của sản xuất đồng thời phải theo quan niệm tận dụng nguyên nhiên vật liệutrong nước, dùng tiết kiệm và hiệu quả.- Hàng tiêu dùng: Nhập khẩu sẽ được thực hiện để phục vụ nhu cầu trong nước đồng thời cũngphải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội trong nước như sau:+ Cơ cấu hàng tiêu sử dụng trong toàn bộ kim ngạch nhập khẩu ở mức độ vừa phải.+ Nhập khẩu có công dụng khuyến khích và bảo vệ sản xuất hàng tiêu sử dụng trong nước. Khuyếnkhích sản xuất lương thực, thực phẩm và hàng tiêu sử dụng là chiến lược kinh tế cơ bản của nhànước ta.+ Cân nhắc mặt hàng tiêu dùngmặt khác, để nền kinh tế có thể phát triển được cần phải nhập khẩu cả sản phẩm và bằng phát minhsáng chế.3. Kế hoạch xuất khẩu một vài mặt hàng ở Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020:3.1 Ngành thủy sản:Năm 2011, XK thủy sản của Việt Nam đã cán đích 6,1 tỷ USD, tăng 21% so với năm 2010 vàtăng gấp hơn 3 lần so với mức 2 tỷ USD năm 2002. Đây là thành tích đáng tự hào của ngànhthủy sản Việt Nam, là kết quả nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của nông,ngư dân, các bộ phậnquản lý Nhà nước và đặc biệt là các DN XK thủy sản Việt Nam, trong bối cảnh đầy điều kiệncủa nền kinh tế toàn cầu tương đương ở trong nước, cộng với những tác động của biến đổi khíhậu, của thiên tai, dịch bệnh thủy sản xảy ra tại nhiều khu vực trên thế giới.Lần đầu tiên vượt qua mốc 2 tỷ USD XK vào năm 2010, XK tôm của Việt Nam tiếp tục đàtăng trưởng mạnh với giá trị năm 2011 đạt gần 2,4 tỷ USD, trong đó XK tôm sú chiếm 59,7%tổng tổng giá trị, XK tôm chân trắng chiếm 29,3%, còn lại là tôm các loại khác. tổng giá trị XK cá tra năm2011 đạt khoảng 1,805 tỷ USD, tăng gần 26,5%, với khối lượng XK trên 600.000 tấn, tăng 3%so với năm 2010.NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 8

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

Năm 2011, đã có hơn 230 DN XK cá tra đến hơn 130 thị trường trên thế giới, trong đó 10thị trường lớn nhất chiếm 73% về giá trị, tăng so với mức trên 70% của cùng kỳ năm ngoái. Giátrị XK cá ngừ năm 2011 đạt 379,4 triệu USD, so với cùng kỳ năm ngoái tăng 29,4% so với năm2010. Giá XK cá ngừ tăng khá mạnh và tăng mạnh nhất tại thị trường Nhật Bản với hơn 100%,các thị trường khác như Canađa, Ixraen, Mỹ, Thụy Sỹ… cũng tăng từ 50 – 80%.Năm 2011, tổng giá trị XK mực, bạch tuộc của cả nước đạt 520,3 triệu USD, tăng 31% so với cùngkỳ năm ngoái. Thị trường NK mực, bạch tuộc Việt Nam năm 2011 tăng lên con số 76 so với 66của năm 2010. Các thị trường NK hàng đầu là Hàn Quốc, EU, Nhật Bản và ASEAN không thayđổi thứ hạng so với năm ngoái và đều đặn tăng trưởng khả quan từ gần 30% đến hơn 40%. XKnhuyễn thể hai mảnh vỏ cả năm 2011 đạt gần 82 triệu USD.Đây là mặt hàng duy nhất trongnhóm hàng hải sản hạn chế sút về giá trị XK so với năm trước.Năm 2011, nguồn nguyên liệu nghêu (đặc biệt là nghêu trắng) bị thiệt hại nặng tại nhiều địaphương ở ĐBSCL, ảnh hưởng lớn đến hoạt động XK mặt hàng này.Từ những kết quả đạt đượctrong năm 2011, tại Hội nghị Tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2011 và triển khai kế hoạch năm2012, Bộ NN và PTNT đặt mục tiêu năm 2012, cả nước phấn đấu đạt tổng kim ngạch XK thủysản 6,5 tỷ USD. Xa hơn nữa, cộng đồng DN thủy sản Việt Nam bắt đầu hướng tới mục tiêu nêura trong Chiến lược Phát triển XK thủy sản giai đoạn 2010 – 2020 của Chính phủ là đến năm2020 đạt tổng giá trị XK 10 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành một trong bốn cường quốc đứng đầu vềXK thủy sản trên thế giới.tuy nhiên, ngành thủy sản Việt Nam đang và sẽ phải đối diện với 3 thách thức lớn, cần cónhững giải pháp thích hợp và tích cực, để đạt được mục tiêu 10 tỷ USD và cao hơn nữa. Đó làthách thức về thiếu nguyên liệu cho chế biến XK, thách thức về chất lượng, VSATTP và nănglực cạnh tranh và thách thức về phát triển thị trường XK. Dự đoán năm 2020Việt Nam sẽ đứngđầu thế giới về xuất khẩu hải sản, đạt 10 tỷ đô la.3.2. Ngành da giày:Thâm nhập và đứng vững trên thị trường nội địa: đây là một điểm nhấn đáng khen ngợi, từ chỗbỏ quên thị trường nội địa cuối những năm 1990, đến nay, người tiêu dùng Việt Nam đã biết đếnnhiều thương hiệu như Biti’s, Bitas, Vina Giày, T&T, Hồng Thạnh, Long Thành… Tuy thươnghiệu giày dép chưa thường xuyên như ngành dệt may nhưng giày dép Việt Nam đang dần khẳng địnhchỗ đứng tại thị trường nội địa với tỷ trọng được đánh giá là chiếm lĩnh gần 40%. Từ những giảiNHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 9

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

pháp và nỗ lực đó, ngành da giày Việt Nam đã sớm có dấu hiệu hồi phục ngay từ đầu năm 2010,số liệu xuất khẩu trong các tháng đầu năm 2010 đều cho thấy có sự tăng trưởng từ 6-7% so vớinăm 2009.Cuối tháng 5 vừa qua, toàn ngành đã xuất khẩu được 1.784 triệu đô la Mỹ, tăng gần 8% so vớicùng kỳ 2009. có khả năng nói rằng đây là một nỗ lực rất lớn của ngành da giày Việt Nam trong bốicảnh mà các nước nhập khẩu liên tục sử dụng các đòn chống bán phá giá nhằm cản trở sự thâmnhập của giày dép Việt Nam. Mục tiêu chiến lược ngành da giày đặt ra đến năm 2020 là đạt kimngạch xuất khẩu từ 13-14 tỷ USD danh mục giày dép các loại, chủ động đến 80% nguyên phụliệu, chiếm lĩnh trên 60% thị trường nội địa. Với những tiềm năng và thuận lợi sẵn có, cùng vớiviệc xóa bỏ rào cản thương mại của Liên minh châu Âu, hy vọng trong tương lai, ngành da giàyViệt Nam sẽ có diện mạo mới, kim ngạch xuất khẩu tăng, thị trường xuất khẩu mở rộng, gópphần tích cực vào sự phát triển kinh tế,xã hội của đất nước.3.3. Ngành dệt may:Việt Nam hiện đứng thứ 10 thế giới về xuất khẩu hàng dệt may. Do ảnh hưởng của suy thoái kinhtế toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2009 chỉ đạt 9.01 tỷ đô la Mỹ, hạn chế nhẹ sovới cùng kỳ năm trước. Điều này có thể được xem như là một thành công của Việt Nam vì dệtmay là ngành duy nhất vẫn đạt được kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong khi kim ngạch xuấtkhẩu chung bị suy giảm. nguyên nhân chính là hàng dệt may Việt Nam vẫn đứng vững tại cácthị trường xuất khẩu truyền thống (Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản) và mở rộng thêm thường xuyên thị trườngmới (Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Đông, Singapore) tương đương thị trường trong nước. Hiệp hộiDệt may Việt Nam (VITAS) đã đặt ra mục tiêu đầy tham vọng với kim ngạch xuất khẩu năm2010 là 10,5 tỷ đô la Mỹ và năm 2020 là 20 tỷ đô la Mỹ.3.4 Ngành trồng trọt:Đây là một trong số những định hướng quy hoạch sử dụng đất và phát triển sản xuất nông nghiệptheo ngành hàng đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030 vừa được Thủ tướng Chính phủ quyếtđịnh phê duyệt trong Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020và tầm nhìn đến 2030. chi tiết, về quy hoạch dùng đất, quyết liệt hoạch định khai hoangmở thêm đất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản từ năm 2011 đến năm 2020 khoảng 1,1triệu ha; bao gồm cho trồng lúa 37 ngàn ha, cây hàng năm 60 ngàn ha, cây lâu năm 100 ngàn ha,trồng rừng 930 ngàn ha. Đất sản xuất nông nghiệp năm 2020 là 9,59 triệu ha, hạn chế 580 ngàn haNHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 10

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

so với năm 2010. Đất lâm nghiệp đến năm 2020 là 16,2-16,5 triệu ha, tăng thêm 879 ngàn ha sovới năm 2010. Đất nuôi trồng thủy sản 790 ngàn ha, tăng thêm 99,7 ngàn so với năm 2010. Đấtsản xuất muối ổn định ở 14,5 ngàn ha, trong đó sản xuất muối công nghiệp 8,5 ngàn ha. Đối vớilúa, bảo vệ quỹ đất lúa ổn định từ năm 2020 là 3,812 triệu ha, trong đó lúa nước 2 vụ trở lên là3,2 triệu ha, áp dụng đồng bộ các biện pháp thâm canh tiên tiến để đạt sản lượng 41-43 triệu tấnnăm 2020 và 44 triệu tấn năm 2030, bảo đảm an ninh lương thực và xuất khẩu. Chế biến lúagạo, đầu tư công suất chế biến công nghiệp đạt 25 triệu tấn/năm, đủ tiềm lực chế biến 60% tổngsản lượng thóc. Đối với cây chè, diện tích đất bố trí ổn định lâu dài 140 ngàn ha, tăng 10 ngànha so với năm 2010. Áp dụng quy trình sản xuất chè sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,dùng các giống chè mới năng suất và chất lượng cao để trồng mới và trồng tái canh. Đồngthời, chuyển đổi cơ cấu danh mục theo hướng 55% chè đen và 45% chè xanh. Bên cạnh cây chèthì diện tích đất bố trí cho cây cà phê là 500 ngàn ha, vùng sản xuất chính Tây Nguyên, ĐôngNam Bộ, duyên hải Bắc Trung Bộ. Định hướng phát triển cây cà phê bằng các hình thức kinh tếhợp tác giữa công ty và nông dân, tăng tỷ lệ cà phê được chế biến ở quy mô công nghiệptừ 20% năm 2010, lên đến 40% năm 2015 và 70% năm 2020. Đối với cây cao su, định hướnggiữ nguyên mục tiêu ổn định diện tích 800 ngàn ha.Sau năm 2015, trên cơ sở đánh giá hiệu quảdiện tích cao su đã trồng và quỹ đất của các vùng để xem xét điều chỉnh quy mô diện tích caosu phù hợp, hiệu quả và bền vững. Về chế biến cao su, sẽ cải tiến công nghệ, tạo cơ cấu sảnphẩm hợp lý để nâng cao giá trị xuất khẩu. Từ nay đến năm 2020, phải đầu tư tăng thêmcông suất chế biến là 500.000 tấn mủ khô/năm. Xây dựng các nhà máy sản xuất săm, lốp ô tô, xemáy… đưa tỷ trọng sử dụng mủ cao su trong nước lên tối thiểu 30% vào năm 2020.3.5. Ngành chế biến nhân điều thô:Trong “Chiến lược phát triển bền vững ngành điều Việt Nam giai đoạn 2010-2020”, ngành điềucũng hướng tới phát triển bền vững trong tất cả các khâu trồng, thu mua, chế biến, tiêu thụ trongvà ngoài nước. Ngành điều còn đặt mục tiêu giữ vững vị trí số 1 thế giới về xuất khẩu điều, đếnnăm 2015 chế biến được 190.000 tấn nhân điều thô, trong đó có 40.000 tấn chế biến sâu; xuấtkhẩu 150.000 tấn nhân thô và 30.000 tấn chế biến sâu. Đến năm 2020, phấn đấu chế biến được220.000 tấn nhân thô, trong đó có 100.000 tấn chế biến sâu; xuất khẩu 120.000 tấn nhân thô,tiêu sử dụng trong nước 35.000 tấn. Để đáp ứng mong muốn sản xuất này, Hiệp hội Điều Việt Nam chorằng sẽ giữ vững quy hoạch 3 vùng trồng điều Đông Nam bộ, Tây Nguyên, Duyên hải NamTrung bộ. Được biết thời gian qua, xuất khẩu điều của Việt Nam luôn giữ vị trí cao trên thịtrường thế giới. Trong năm 2010, ngành điều đạt kim ngạch xuất khẩu 1,135 tỷ USD và là nămthứ 4 giữ vị trí xuất khẩu hàng đầu thế giới, chiếm tỷ trọng 50% tổng sản lượng nhân điều xuấtkhẩu toàn cầu. Để đạt được mục tiêu đã đề ra và tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu, trong thời gian tớiNHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 11

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

ngành điều sẽ tiếp tục tăng cường các vận hành xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, hìnhthành quỹ bình ổn giá điều thô nhằm giúp nông dân vẫn có lãi khi sản xuất gặp khó khăn…CHƯƠNG II : THÀNH TỰU CỦA CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAMSơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm2013.

Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy rằng tổng kim ngạchxuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 9 năm 2013 (từ ngày 16/9đến ngày 30/9/2013) đạt gần 12,23 tỷ USD, tăng mạnh 19,2% so với kết quả thựchiện trong nửa đầu tháng 9 năm 2013.Như vậy, với kết quả đạt được trong nửa cuối tháng 9 đã đưa tổng kim ngạch xuấtnhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 9 năm 2013 lên 22,46 tỷ USD, hạn chếnhẹ 3,4% so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 11,18 tỷ USD, Giảm 6,2% vànhập khẩu đạt 11,27 tỷ USD, Giảm nhẹ 0,4% so với kết quả thực hiện trong tháng8/2013.Trong kỳ 2 tháng 9/2013, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam thặng dư 268triệu USD, qua đưa cán cân thương mại hàng hóa của cả nước trong 9 tháng tínhtừ đầu năm 2013 thặng dư 13 triệu USD.Về xuất khẩu:Tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong nửa cuối của tháng 9/2013đạt gần 6,25 tỷ USD, tăng mạnh 26,4% (tương ứng tăng 1,31 tỷ USD về số tuyệtđối) so với kết quả thực hiện của nửa đầu của tháng 9/2013.Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nửa cuối tháng 9/2013 tăng cao so với nửa đầutháng 9 chủ yếu do tăng xuất khẩu các nhóm hàng sau: điện thoại các loại & linhkiện tăng 559 triệu USD; hàng thủy sản tăng 88,9 triệu USD; hàng dệt may tăng81,7 triệu USD; gỗ & danh mục gỗ tăng 60,1 triệu USD; giày dép những loại tăng 68,4triệu USD; máy vi tính, danh mục điện tử & linh kiện tăng 62,2 triệu USD; máy ảnhmáy quay phim & linh kiện tăng 53,2 triệu USD; máy móc thiết bị dụng cụ & phụtùng tăng 46,8 triệu USD;… tuy nhiên, trong kỳ 2 tháng 9/2013 dầu thô và xăng dầunhững loại là hai nhóm hàng lại có mức suy giảm so với kỳ trước, mức hạn chế của hainhóm hàng này lần lượt là Giảm 94,8 triệu USD và Giảm 24,7 triệu USD.

NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 12

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

Như vậy, tính từ đầu năm đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2013, tổng kim ngạchxuất khẩu hàng hóa của Việt Nam là 96,27 tỷ USD, tăng 15,5% về mặt số tươngđối so với kết quả thực hiện của 9 tháng năm 2012, tăng tương ứng 12,89 tỷUSD về số tuyệt đối.Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Namtrong 9 tháng/2012 và 9 tháng/2013

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy rằng trị giá xuất khẩu hànghóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳnày đạt 4,12 tỷ USD, tăng 34,4% so với kết quả thực hiện của 15 ngày đầu tháng9/2013, qua đó nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 9 tháng tính đầu năm 2013của nhóm các công ty FDI lên 58,69 tỷ USD (không tính dầu thô xuất khẩu),tăng mạnh 27,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 61% tổng trị giá xuất khẩucủa cả nước.Về nhập khẩu:Tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 9/2013 đạt5,98 tỷ USD, tăng 12,5% (tương ứng tăng 664 triệu USD về số tuyệt đối) so với kếtquả thực hiện trong kỳ 1 của tháng 9.NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 13

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

So với kết quả thực hiện nửa đầu tháng 9, số liệu báo cáo trong kỳ này ghi nhậnmột vài nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng như: Máy vi tính sản phẩm điện tửvà linh kiện tăng 219 triệu USD; máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng tăng 151 triệuUSD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 98,2 triệu USD; sắt thép các loại tăng 38,3triệu USD; dược phẩm tăng 34,7 triệu USD; gỗ và danh mục gỗ tăng 29,5 triệuUSD;…và cạnh đó, một số nhóm hàng khác lại có kim ngạch Giảm so với nửa đầu tháng9 như: Dầu thô hạn chế 70,5 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu hạn chế 44,5 triệuUSD; xăng dầu những loại Giảm 20 triệu USD; kim loại thường hạn chế 18,7 triệu USD;phân bón những loại hạn chế 15,2 triệu USD;..Như vậy, tính từ đầu năm đến hết tháng 9 năm 2013, tổng kim ngạch nhậpkhẩu của Việt Nam đạt 96,26 tỷ USD, tăng 15,1% so với kết quả thực hiện của9 tháng/2012, tương ứng tăng 12,64 tỷ USD về số tuyệt đối.Biểu đồ 2: Trị giá nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Namtrong 9 tháng/2012 và 9 tháng/2013

Nguồn: Tổng cục Hải quanTrị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt 3,61 tỷUSD, tăng 14% so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 9/2013, qua đó nângtổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm các Doanh nghiệp này trong 9 tháng năm2013 lên 54,84 tỷ USD, tăng mạnh 25,6% so với cùng kỳ năm 2012 và chiếm 57%tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 9 tháng tính từ đầu năm 2013.NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 14

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

PHỤ LỤC 1: TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUANVỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 9 VÀ 9 THÁNG NĂM2013

Chỉ tiêu

Stt(A)

12345

I.1

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 9/2013 (Triệu USD)

11.184

I.2

Tăng/Giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 9/2013 so với tháng8/2013 (%)

-6,2

I.3

Tăng/hạn chế kim ngạch xuất khẩu của tháng 9/2013 so với tháng9/2012 (%)

18,8

I.4

Tổng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2013 (Triệu USD)

I.5

Tăng/hạn chế kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2013 so với cùngkỳ năm 2012 (%)

II

78910

(C)

Xuất khẩu hàng hoá (XK)

I

6

(B)

96.27315,5

Nhập khẩu hàng hoá (NK)

II.1

Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 9/2013 (Triệu USD)

11.272

II.2

Tăng/Giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 9/2013 so với tháng8/2013 (%)

-0,4

II.3

Tăng/hạn chế kim ngạch nhập khẩu của tháng 9/2013 so với tháng9/2012 (%)

20,8

II.4

Tổng kim ngạch nhập khẩu 9 tháng năm 2013 (Triệu USD)

II.5

Tăng/Giảm kim ngạch nhập khẩu 9 tháng năm 2013 so với cùngkỳ năm 2012 (%)

III

96.26015,1

Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)

NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 15

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

1112131415

III.1

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 9/2013 (TriệuUSD)

22.456

III.2

Tăng/hạn chế kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 9/2013 so vớitháng 8/2013 (%)

-3,4

III.3

Tăng/Giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 9/2013 so vớitháng 9/2012 (%)

19,8

III.4

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 9 tháng năm 2013 (Triệu USD)

III.5

Tăng/Giảm kim ngạch xuất nhập khẩu 9 tháng năm 2013 so vớicùng kỳ năm 2012 (%)

IV

192.53315,3

Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)

16

IV.1

Cán cân thương mại tháng 9/2013 (Triệu USD)

17

IV.2

Cán cân thương mại 9 tháng năm 2013 (Triệu USD)

-8813

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 8 và 8 thángnăm 2014thống kê Hải quan 18/09/2014 6:00 PM

I. Đánh giá chungSố liệu nghiên cứu sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hànghoá của Việt Nam trong tháng 8/2014 là hơn 25,47 tỷ USD, hạn chế 1,6%, tương ứng hạn chế 411triệu USD so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu đạt hơn 13,27 tỷ USD, tăng 2,8%, tươngứng tăng 356 triệu USD so với tháng 7/2014 và nhập khẩu đạt gần 12,2 tỷ USD, hạn chế 5,9%,tương ứng hạn chế 767 triệu USD. Do vậy, cán cân thương mại hàng hóa trong tháng 8 đạt mứcthặng dư hơn 1,07 tỷ USD.Tính từ đầu năm đến hết tháng 8/2014, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá cả nước đạtgần 191,4 tỷ USD, tăng 12,5%, tương ứng tăng 21,31 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2013; trongđó xuất khẩu đạt kim ngạch hơn 97,23 tỷ USD, tăng 14,4%, tương ứng tăng gần 12,24 tỷUSD; nhập khẩu đạt hơn 94,16 tỷ USD, tăng 10,7%, tương ứng tăng gần 9,07 tỷ USD. Cáncân thương mại hàng hóa 8 tháng năm 2014 đạt mức thặng dư hơn 3,07 tỷ USD.NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 16

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hóa theotháng từ tháng 1/2013 đến tháng 8/2014

Nguồn: Tổng cục Hải quanTổng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối các Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nướcngoài (FDI) trong tháng 8/2014 đạt hơn 15,11 tỷ USD, hạn chế 0,5%, tương ứng hạn chế 69 triệuUSD so với tháng trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của khối này đạt gần 8,11 tỷ USD,tăng 2%, tương ứng tăng 160 triệu USD; kim ngạch nhập khẩu đạt hơn 7 tỷ USD, hạn chế 3,2%,tương ứng Giảm 203 triệu USD.Tính đến hết tháng 8/2014, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối Doanh nghiệp FDI đạthơn 112,46 tỷ USD, tăng 12,9%, tương ứng tăng hơn 12,81 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2013;trong đó xuất khẩu là gần 59,64 tỷ USD, tăng 15,7%, tương ứng tăng hơn 8,11 tỷ USD; nhậpkhẩu là gần 52,83 tỷ USD, tăng 9,8%, tương ứng tăng hơn 4,7 tỷ USD.Khối các Doanh nghiệp có vốn hoàn toàn trong nước có tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hànghóa trong tháng 8/2014 đạt gần 10,36 tỷ USD, Giảm 3,2%, tương ứng Giảm 341 triệu USD sovới tháng 7/2014; tính đến hết 8 tháng/2014 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối này đạthơn 78,93 tỷ USD, tăng 12,1% , tương ứng tăng hơn 8,49 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2013.II. Diễn biến một vài nhóm hàng xuất khẩu chínhBiểu đồ 2: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất đến 31/8/2014 so với cùng kỳnăm 2013NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 17

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

Nguồn: Tổng cục Hải quanHạt điều: Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong tháng tăng mạnh, đạt 33,3 nghìn tấn, với trịgiá là 219 triệu USD, tăng 20,4% về lượng và tăng 20,4% về trị giá so với tháng trước. Tínhđến hết tháng 8/2014, lượng xuất khẩu mặt hàng này đạt 199 nghìn tấn, tăng 20,2% và trị giáđạt 1,29 tỷ USD, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm trước.Hoa Kỳ và Trung Quốc là hai đối tác chính nhập khẩu hạt điều từ Việt Nam với lượng nhậpkhẩu trong 8 tháng qua lần lượt là 64 nghìn tấn, tăng 18,8% và 32 nghìn tấn, tăng 7,9%. Nhưvậy, tổng lượng hạt điều Việt Nam xuất khẩu vào 2 thị trường này chiếm tới 49% lượng điềuxuất khẩu của cả nước trong 8 tháng/2014.Cao su: Tháng 8/2014, lượng xuất khẩu cao su đạt 114 nghìn tấn, trị giá đạt 193 triệu USD,tăng 11,6% về lượng và tăng 11,3% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8/2014,tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước đạt 573 nghìn tấn, Giảm 5,7%; trị giá đạt 1,03tỷ USD, Giảm 29% so với cùng kỳ năm 2013.Trung Quốc vẫn là đối tác chính nhập khẩu cao su của Việt Nam trong 8 tháng qua với 235nghìn tấn, hạn chế 13,3% và chiếm 41% lượng cao su xuất khẩu của cả nước. Tiếp theo làMalaysia: 112 nghìn tấn, hạn chế 14%; Ấn Độ đạt 49 nghìn tấn, hạn chế 10,3% so với cùng kỳ năm2013.NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 18

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

Gạo: Trong tháng 8/2014, cả nước xuất khẩu 662 nghìn tấn, tăng 11,1%; trị giá đạt 302 triệuUSD, tăng 11,3% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8/2014, lượng xuất khẩu gạo là 4,5triệu tấn, hạn chế 7,2% và trị giá đạt 2,04 tỷ USD, Giảm 3,9% so với cùng kỳ năm trước.Trong 8 tháng năm 2014, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với1,56 triệu tấn, Giảm 3,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 35% tổng lượng xuất khẩu gạocủa cả nước. Xuất khẩu gạo sang Phillipin tăng mạnh 207% về lượng, đạt 1,04 triệu tấn. Tiếptheo là Malaysia: 273 nghìn tấn, Giảm 4,9%; Cu-ba: 244 nghìn tấn, tăng 7,7%; Ghana: 206nghìn tấn, Giảm 28,7% so với 8 tháng/2013.Cà phê: Lượng cà phê xuất khẩu trong tháng 8/2013 là 97,8 nghìn tấn, trị giá đạt 217 triệuUSD, tăng 10,3% về lượng và 10,6 về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8/2014,lượng cà phê xuất khẩu của nước ta đạt 1,27 triệu tấn, trị giá đạt 2,62 tỷ USD, tăng 31,3% vềlượng và 26,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2013.Hàng thủy sản: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng đạt 763 triệu USD, tăng 5,6% sovới tháng trước, qua đó nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 8 tháng lên 5,03 tỷ USD, tăng25,1% so với 8 tháng/2013.Trong 8 tháng/2014, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam chủ yếu sang các thị trường sau: HoaKỳ đạt 1,15 tỷ USD, tăng 32,5% so với cùng kỳ năm trước; Liên minh châu Âu (EU-27): 913triệu USD, tăng 29,2%; Nhật Bản: 734 triệu USD, tăng 7,4%; Hàn Quốc: 406 triệu USD, tăng48,2%…

Biểu đồ 3: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản theo tháng năm 2013 đến hết tháng 8/2014

NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 19

ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG CỦA VIỆT NAM –THÁCH THỨC, THÀNH TỰU VÀ GIẢI PHÁPGVHD: TH.S: TRỊNH XUÂN ÁNH

Nguồn: Tổng cục Hải quanDầu thô: Trong tháng, lượng xuất khẩu dầu thô là 864 nghìn tấn, tăng 6,7%;trị giá đạt 698 triệu USD, hạn chế 4,6% (tương ứng Giảm 34 triệu USD) so với tháng trước. Tínhđến hết tháng 8/2014, lượng dầu thô xuất khẩu của cả nước đạt 6,22 triệu tấn, tăng 9,1% vàkim ngạch đạt 5,34 tỷ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước.Dầu thô của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang Ôxtrâylia: 1,61 triệu tấn, tăng 52,1%;sang Nhật Bản: 1,52 triệu tấn, Giảm 10,4%; sang Trung Quốc: 1,12 triệu tấn, tăng 83,9%; sangMalaysia: 695 nghìn tấn, Giảm 19% so với 8 tháng/2013.Than đá: Sau khi hạn chế mạnh trong tháng 7 thì sang tháng này lượng xuất khẩu nhóm hàngthan đá đã tăng trở lại, nhưng chỉ ở mức hơn 500 nghìn tấn, vẫn thấp hơn so với mức bìnhquân của 7 tháng/2014 (680 nghìn tấn/tháng).Tính đến hết tháng 8/2014, lượng xuất khẩu than đá của cả nước là 5,26 triệu tấn, Giảm35,9% với trị giá là 389 triệu USD, hạn chế 34,2% so với cùng kỳ năm 2013.Quặng và khoáng sản khác: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng chỉ đạt gần 29 nghìn tấn,hạn chế mạnh 25,3% so với tháng trước, trị giá đạt 12,2 triệu USD, hạn chế 38,3%. Như vậy, đây làtháng thứ 2 liên tiếp xuất khẩu nhóm hàng này hạn chế và đạt mức thấp nhất từ đầu năm đếnnay.NHÓM 10- Môn Học: Quan Hệ Kinh Tế Quốc TếPage 20



Các câu hỏi về chính sách ngoại thương là gì


Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê chính sách ngoại thương là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé

Bài viết liên quan

Quá trình liền vết thương diễn ra thế nào?
Tiểu Thương Là Gì? Tầm ảnh Hưởng Của Tiểu Thương đến Nền Kinh Tế
Thương lục có độc, đừng nhầm lẫn với Nhân sâm – YouMed

Chuyên mục: Hỏi Đáp

Bài viết trước « Trường Đại học Ngoại thương tiếng Anh là gì
Bài viết sau PHÂN TÍCH TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

Sự thật về yêu quái khiến Tôn Ngộ Không “bó tay”, Phật Tổ “dè chừng”

12 tác dụng của tinh trùng cho sức khỏe, làn da và mái tóc – MarryBaby

Cùng học tiếng LaTinh với uTalk

13 sự thật về tinh dịch và tinh trùng: Thành phần, khối lượng

Hồ Tinh Bột Là Gì – Hồ Tinh Bột Gồm Những Gì

Kinh nghiệm dùng dầu dưỡng tóc hiệu quả và top 14 sản phẩm tốt

Tinh dầu hồi: Công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe và đời sống

Recent Posts

  • Quá trình liền vết thương diễn ra thế nào?
  • Tiểu Thương Là Gì? Tầm ảnh Hưởng Của Tiểu Thương đến Nền Kinh Tế
  • Thương lục có độc, đừng nhầm lẫn với Nhân sâm – YouMed
  • Đặt câu với từ yêu nước thương nòi
  • Khi con tim bị tổn thương

Recent Comments

Không có bình luận nào để hiển thị.

Bản quyền © 2023 thuộc về HLink.Vn * Kênh Thông Tin Tổng Hợp Chính Thống