• Trang chủ
  • Hỏi Đáp
  • Liên Hệ

HLink - Kênh Thông Tin Tổng Hợp Chính Thống

Bạn đang ở:Trang chủ / Hỏi Đáp / Nhượng quyền thương mại là gì? Đặc điểm và nội dung chính?

Nhượng quyền thương mại là gì? Đặc điểm và nội dung chính?

Tháng Mười 29, 2022 Tháng Mười 29, 2022 Chi Mỹ 0 Bình luận

Bài viết Nhượng quyền thương mại là gì? Đặc điểm và nội dung chính? thuộc chủ đề về Hỏi & Đáp thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng HLink tìm hiểu Nhượng quyền thương mại là gì? Đặc điểm và nội dung chính? trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem nội dung về : “Nhượng quyền thương mại là gì? Đặc điểm và nội dung chính?”

Đánh giá về Nhượng quyền thương mại là gì? Đặc điểm và nội dung chính?


Xem nhanh
BÀI 8 NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

Nhượng quyền thương mại là gì? Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại? Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại? Sự khác biệt giữa hợp đồng chuyển nhượng quyền thương mại với hợp đồng đại lý thương mại? Đặc điểm hợp đồng nhượng quyền thương mại?

Bài viết lục mục

  • 1 1. Nhượng quyền thương mại là gì?
  • 2 2. Đặc điểm của nhượng quyền thương mại:
  • 3 3. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại:
  • 4 4. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại:
  • 5 5. Sự khác biệt giữa hợp đồng chuyển nhượng quyền thương mại với hợp đồng đại lý thương mại:
  • 6 6. Đặc điểm hợp đồng nhượng quyền thương mại:

1. Nhượng quyền thương mại là gì?

Về nhượng quyền thương mại, Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định:

“Nhượng quyền thương mại là vận hành thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo hình thức tổ chức buôn bán do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết buôn bán, khẩu hiệu buôn bán, biểu tượng buôn bán, quảng cáo của bên nhượng quyền;

2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc buôn bán.”.

Theo quy định trên vềnhượng quyền thương mại, ta cần quan tâm tới những vấn đề sau:

Thứ nhất, nhượng quyền thương mại là một vận hành thương mại

Thứ hai, pháp luật về vấn đề này đã nhấn mạnh tới quyền của bên nhượng quyền(cho phép và bắt buộc) với bên nhận quyền và những điều kiện mà bên nhận quyền là bên có nghĩa vụ phải tuân thủ khi tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng sản phẩm. chi tiết, bên nhượng quyền sẽ trao cho bên nhận quyền kinh doanh các quyền sử dụng mô hình, kĩ thuật buôn bán sản phẩm, dịch vụ dưới thương hiệu của mình và nhận lại một khoản phí hoặc phần trăm doanh thu trong một khoảng thời gian nhất định, bên nhận quyền thương mại có quyền sử dụng quyền thương mại của bên nhượng quyền để tiến hành hoạt động kinh doanh nhưng phải tuân thủ một vài điều kiện mà bên nhượng quyền đưa ra.

hop-dong-dat-coc-co-can-cong-chung%281%29

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

2. Đặc điểm của nhượng quyền thương mại:

Dựa trên định nghĩa về nhượng quyền thương mại của Luật Thương Mại Việt Nam 2005 nhượng quyền thương mại có những đặc điểm sau:

Xem thêm: Mẫu hợp đồng nhượng quyền thương mại, nhượng quyền thương hiệu

-Đối tượng của nhượng quyền thương mại là quyền thương mại

Quyền thương mại được hiểu là quyền tiến hành kinh doanh hàng hoá, sản phẩm theo hình thức của bên nhượng quyền quy định, cùng với đó là việc được dùng nhãn mác, tên thương mại, bí quyết buôn bán, khẩu hiệu buôn bán, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo…của bên nhượng quyền. Trong quan hệ nhượng quyền thương mại, nội dung cốt lõi chính là việc bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền được sử dụng quyền thương mại của mình trong buôn bán.

– Giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền luôn tồn tại một mối quan hệ hỗ trợ mật thiết

Đây là một đặc điểm giúp chúng ta tìm thấy sự khác biệt của nhượng quyền thương mại với các vận hành thương mại khác. Trong nhượng quyền thương mại luôn tồn tại mối quan hệ hỗ trợ mật thiết giữa Bên nhượng quyền và bên nhận quyền, nếu không có điều đó, thì đã thiếu đi một khó khăn tiên quyết để xác định hoạt động đấy có phải là nhượng quyền thương mại hay không.

Tính mật thiết của mối quan hệ giữa Bên nhượng quyền và bên nhận quyền thể hiện từ ngay sau khi các bên hình thành nên quan hệ nhượng quyền thương mại. Kể từ thời điểm đó, Bên nhượng quyền phải tiến hành việc cung cấp tài liệu, đào tạo nhân viên của bên nhận quyền. không chỉ vậy, mà cùng với sự lớn mạnh và phát triển theo thời gian của hệ thống, Bên nhượng quyền phải thường xuyên trợ giúp kỹ thuật, đào tạo nhân viên của bên nhận quyền đối với những ứng dụng mới áp dụng chung cho cả hệ thống.

– Luôn có sự kiểm soát của bên nhượng quyền đối với việc điều hành công việc của bên nhận quyền

Quyền kiểm soát của bên nhượng quyền đối với việc điều hành vận hành kinh doanh của bên nhận quyền được pháp luật đa số các quốc gia trên thế giới thừa nhận. Theo đó, bên nhượng quyền có khả năng định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện các quyền thương mại của Bên nhận quyền. Sự hỗ trợ của bên nhượng quyền đối với Bên nhận quyền như đã nói ở trên sẽ trở nên vô nghĩa và thiếu đi tính thực tế nếu như bên nhượng quyền không có quyền năng kiểm soát vận hành điều hành buôn bán của bên nhận quyền. Quyền năng này của bên nhượng quyền đã thực sự tạo nên chất kết dính quan trọng trong việc xây dựng tính thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá và dịch vụ.

3. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại:

Pháp luật chỉ đưa ra các nội dung cơ bản, chủ yếu tạo ra xương sống cho hợp đồng, còn các bên sẽ thỏa thuận chi tiết cho phù hợp với khó khăn của mình. Theo Điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định: Hợp đồng NQTM có thể có 6 nội dung sau đây:

Xem thêm: Điều kiện kinh doanh vận hành nhượng quyền thương mại

a. Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định về: Nội dung của nhượng quyền thương mại:

Đây chính là điều khoản xác định đối tượng của hợp đồng, được coi là trung tâm của hợp đồng, nó có ảnh hưởng tới mọi điều khoản khác trong hợp đồng

b. Theo khoản 2 Điều 11 nghị định 35 quy định về: Quyền và nghĩa vụ của các bên:

Quyền và nghĩa vụ chi tiết của bên nhượng quyền và bên nhận quyền do các bên thỏa thuận. Nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì theo điều 286, 287, 288, và 289 Luật Thương mại 2005, các bên có quyền và nghĩa vụ sau đây:

– Đối với bên nhượng quyền:

Thương nhân nhượng quyền có 3 quyền cơ bản là: Thứ nhất: là nhận tiền nhượng quyền; Thứ hai: là tổ chức quảng cáo cho hệ thống NQTM và mạng lưới NQTM; Thứ ba: là kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận nhượng quyền đảm bảo sự thống nhất của hệ thống NQTM và sự ổn định của chất lượng hàng hóa, sản phẩm.

– Đối với bên nhận quyền:

Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền được quy định tại Điều 288, 289 Luật thương mại 2005. Nhìn chung bên nhận quyền “yếu thế” hơn bên nhượng quyền vì bên nhượng quyền là chủ sở hữu của các đối tượng nhượng quyền mà bên nhận được chuyển giao để dùng. vì thế nghĩa vụ của bên nhận nhượng quyền cũng đặt ra nhiều hơn. Các nghĩa vụ đặt ra như nghĩa vụ tài chính trả tiền nhượng quyền, các khoản thanh toán khác theo hợp đồng NQTM. Nghĩa vụ đảm bảo sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền như: đầu tư cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao và điều hành hoạt động chúng cho phù hợp với hệ thống NQTM; … Đây là nghĩa vụ rất quan trọng mà bên nhận nhượng quyền phải thực hiện một cách thật nghiêm túc kể cả khi hợp đồng đã chấm dứt. ngoài ra bên nhận quyền không được phép nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền. Việc nhượng quyền lại cho bên thứ ba được Luật Thương mại 2005 quy định tại Điều 290. Chính vì bên nhận nhượng quyền phải gánh chịu những nghĩa vụ nên đòi hỏi bên nhượng quyền phải thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với bên nhận nhượng quyền để đảm bảo các quyền lợi của bên nhận nhượng quyền đồng thời đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ hợp đồng nhượng quyền.

Xem thêm: Khái niệm và đặc điểm hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp

c. Theo khoản 4 Điều 11 nghị định 35 quy định về: Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.

Điều khoản này do các bên thỏa thuận. Pháp luật không quy định mức giá cố định cho từng hàng hóa mà các bên căn cứ vào uy tín của hàng hóa, khu vực nhượng quyền và mong muốn của thị trường, … để quyết liệt giá, phí thanh toán. Đồng thời lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp với khó khăn của các bên. Pháp luật quy định như vậy đảm bảo quản lý ở tầm vĩ mô không can thiệp quá sâu vào quan hệ giữa các bên.

d. Theo khoản 5 Điều 11 nghị định 35 quy định về: “Thời hạn hiệu lực và gia hạn hợp đồng.”

Pháp luật Việt Nam không quy định một thời hạn cố định mà thời hạn của hợp đồng do các bên tự quyết định. bên cạnh đó tại Điều 13 Nghị định 35 cũng quy định: Hợp đồng có thể chấm dứt trước thời hạn trong trường hợp quy định tại điều 16 của Nghị định, đó là các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nghị định 35 cũng quy định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tại điều 14 theo hướng tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, nếu không có sự thỏa thuận khác thì hợp đồng NQTM có hiệu lực tức thời tại thời điểm giao kết. ngoài ra, có thể xác định thời điểm giao kết hợp đồng Theo Điều 404 Bộ luật dân sự 2015.

Khi hợp đồng hết thời hạn các bên có thể thỏa thuận gia hạn hợp đồng. Đồng thời các bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hết hiệu lực của hợp đồng.

e. Theo khoản 6 Điều 11 nghị định 35 quy định về: Chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại

Thông thường hợp đồng NQTM sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:

* Hết thời hạn thực hiện hợp đồng mà các bên không có thỏa thuận gia hạn.

Xem thêm: Chủ thể, hình thức của hợp đồng nhượng quyền thương mại

* Hợp đồng chưa hết thời hạn thực hiện nhưng các bên có thỏa thuận chấm dứt.

* Một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Việc quy định quyền năng này để bảo vệ lợi ích của bên bị vi phạm và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra cho bên bị vi phạm. Theo điều 16 Nghị định 35 các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng NQTM trong các trường hợp sau:

– Đối với bên nhận quyền: Bên nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng NQTM trong trường hợp bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ sau:

+ cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;

+ đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành vận hành theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;

+ vụ thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng sản phẩm bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;

+ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;

+ đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

Xem thêm: Quy định về nhượng quyền, hợp đồng nhượng quyền thương mại

– Đối với bên nhượng quyền: Bên nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng NQTM trong các trường hợp sau:

+ Bên nhận quyền không còn giấy phép kinh doanh hoặc hồ sơ có giá trị tương đương mà theo quy định của pháp luật bên nhận quyền phải có để tiến hành công việc kinh doanh theo phương thức NQTM

+ Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam

+ Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây ra thiệt hại lớn cho uy tín của hệ thống NQTM.

+ Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng NQTM trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng văn bản bắt buộc khắc phục vi phạm đó từ bên nhượng quyền.

f) Giải quyết tranh chấp:

Hợp đồng NQTM là một loại hợp đồng trong thương mại nên cơ chế giải quyết tranh chấp cho hợp đồng này cũng giống cơ chế giải quyết tranh chấp cho những hợp đồng trong thương mại khác. Điều 317 Luật thương mại 2005 quy định cách thức giải quyết tranh chấp thương mại bao gồm: hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải; giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án. Xuất phát từ quyền tự do kinh doanh, các bên trong hợp đồng NQTM có quyền tự do lựa chọn một trong bốn hình thức giải quyết tranh chấp nói trên để giải quyết các tranh chấp có thể sẽ nảy sinh trong quy trình thực hiện hợp đồng.

✅ Mọi người cũng xem : tình đầu tiếng anh là gì

4. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại:

Qua phân tích những ưu nhược điểm trong hợp đồng nhượng quyền thương mại tương đương những rủi ro dễ thấy đối với các chủ thể tham gia giao kết HĐNQTM thì các nhà làm luật nhất thiết cần hoàn thiện các quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại (NQTM) trong thời gian sớm nhất. Cơ bản, cần hoàn thiện những nội dung sau:

Xem thêm: Hợp đồng nhượng quyền thương mại

Thứ nhất, Đưa ra khái niệm “Nhượng quyền thương mại” và “Quyền thương mại” hoàn chỉnh hơn.

Bởi lẽ: NQTM và quyền thương mại trong pháp luật hiện hành chưa phản ánh được đầy đủ bản chất của hoạt động thương mại này. Điều này đã gây điều kiện cho các chủ thể trong việc tiếp cận bản chất của khái niệm, có sự nhầm lẫn giữa hợp đồng li- xăng, hợp đồng chuyển giao công nghệ với HĐNQTM, kéo theo việc áp dụng pháp luật trên thực tế không được thống nhất. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh hơn về NQTM và quyền thương mại sao cho thể hiện đúng và đầy đủ bản chất của vận hành thương mại này.

Định nghĩa về NQTM tại Điều 284 Luật Thương mại 2005 cần quy định lại theo hướng ít nhất phải thể hiện những khía cạnh sau:

– Các bên trong quan hệ độc lập với nhau về mặt pháp lý, tài chính và buôn bán.

– Đối tượng của NQTM là một tập hợp tài sản thương mại vô hình thuộc quyền sở hữu của bên nhượng quyền, được gọi là quyền thương mại.

– Có sự đồng bộ, thống nhất về mặt cách thức biểu hiện đối với hình thức tiến hàng hoạt động thương mại cỉa hệ thống NQTM.

Thứ hai, đưa ra khái niệm HĐNQTM.

Việc đưa ra khái niệm chính thức về HĐNQTM để có thể làm cơ sở các quy định của pháp luật về hợp đòng và những đặc trưng cơ bản của hoạt động nhượng quyền thương mại.

Xem thêm: Ưu và nhược điểm của nhượng quyền thương mại là gì?

Pháp luật có thể đưa ra sự phân loại trực tiếp hay gián tiếp HĐNQTM cùng lúc ấy cần chỉ ra quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên nhượng quyền sơ cấp, nhận quyền sơ cấp, nhượng quyền thứ cấp, nhận quyền thứ cấp.

Thứ ba, Quy định điều kiện về các chủ thể tham gia HĐNQTM hợp lý hơn.

 Điều này nhằm mục đích Giảm tối đa nguy cơ phải đối diện với các rủi ro của các bên khi tham gia HĐNQTM. Trong bối cảnh thị trường NQTM Việt Nam còn non trẻ, các thương nhân trong nước chưa có thường xuyên kinh nghiệm trong lĩnh vực này, đồng thời hiểu biết pháp luật nói chung còn hạn chế việc tiếp tục quy định một số yêu cầu có phần khắt khe đói với thương nhân dự kiến nhận quyền là rất cần thiết để đảm bảo cho hoạt động NQTM phát triển. mặc khác, cần chuyển hướng quy định điều kiện về kinh tế, kỹ thuật khả năng tài chính, số cơ sở nhượng quyền, có khả năng quản lý,.. để có thể phản ánh được trung thực nhất hiệu quả của hệ thống NQTM đó. Những khó khăn này cũng phải được chi tiết hóa thành những tiêu chuẩn nhất định để đơn giản kiểm tra, đánh giá về đảm bảo tính khả thi trên thực tế.

– Để tạo ra sự bình đẳng giữa bên nhận quyền sơ cấp và thương nhân Việt Nam với bên nhận quyền sơ cấp từ thương nhân nước ngoài, Nghị định 35/2006/NĐ-CP cần sửa đổi theo hướng hoặc quy định chung đối với cả bên nhận quyền sơ cấp từ bên nhượng quyền Việt Nam và bên nhận quyền sơ cấp từ bên nhượng quyền nước ngoài trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam, hoặc cần loại bỏ quy định tại Điều 5 Khoản 1 Đoạn 2 NĐ 35/2006/NĐ-CP “thương nhân Việt nam là bên nhận quyền sơ cấp từ bên nhường quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải buôn bán theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến hàng cấp lại quyền thương mại”.

– Bên nhượng quyền thương mại phải đăng ký vận hành nhượng quyền thương mại với các bộ phận nhà nước có thẩm quyền.

Thứ tư, xác định rõ phạm vi, hình thức thực hiện quyền kiểm soát, nghĩa vụ trợ giúp kỹ thuật của bên nhượng quyền.

Pháp luật Việt Nam trong thời gian tới cần chỉ rõ bên nhượng quyền được quyền kiểm soát bên nhận quyền, cũng như có nghĩa vụ trợ giúp bên nhận quyền trong những công việc gì, lĩnh vực nào một cách hợp lý. có thể quy định theo hướng cho phép bên nhượng quyền được quyền kiểm soát đối với những hoạt động có tác động trực tiếp tới tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền,; và bên nhượng quyền chỉ được kiểm soát theo hình thức mà các bên đã thống nhất trong HĐNQTM. mặc khác, cũng cần giới hạn bên nhượng quyền không được làm ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của bên nhận quyền khi thực hiện quyền kiểm soát.

Nghĩa vụ trợ giúp kỹ thuật của bên nhượng quyền được quy định tại Khoản 2 Điều 284 Luật Thương Mại 2005 cần khẳng định đây là nghĩa vụ bắt buộc của bên nhượng quyền không phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên trong HĐNQTM. Đồng thời, cấm bên nhượng quyền lợi dụng việc hỗ trợ kỹ thuật để can thiệp quá mức vào hoạt động tự do kinh doanh của bên nhận quyền.

Xem thêm: Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền trong vận hành nhượng quyền thương mại

Thứ năm, quy định căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng của bên nhận quyền hợp lý hơn và bổ sung hình thức giải quyết tranh chấp giữa các bên.

Căn cứ chấm dứt HĐNQTM quy định tại Điều 16 NĐ 35/2006/NĐ-CP không thể hiện được sự bình đẳng giữa các chủ thể trong quan hệ, cùng lúc ấy dễ bị bên nhận quyền lạm dụng để đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ khi nào. Do vậy cần phải quy định sự vi phạm nghĩa vụ của bên nhượng quyền quy định tại Điều 287 Luật Thương mại 2005 đến mức độ nào để được coi là căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng của bên nhận quyền sao cho đảm bảo được tính hợp lý và cân bằng.

Việc các bên thỏa thuận về hình thức giải quyết tranh chấp cũng rất quan trọng, tình trạng này cần được thỏa thuận cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng, bởi nó là căn cứ pháp lý rất cần thiết giúp cho việc giải quyết tranh chấp dễ dàng hơn, nhénh chóng hơn, làm hạn chế có khả năng phải gánh chịu những hệ lụy bất lợi cho các chủ thể khi sinh ra tranh chấp.

5. Sự khác biệt giữa hợp đồng chuyển nhượng quyền thương mại với hợp đồng đại lý thương mại:

Hợp đồng chuyển nhượng quyền thương mại và hợp đồng đại lý thương mại đều là một dạng của sản phẩm thương mại nhưng nhượng quyền thương mại và đại lý thương mại có một vài điểm khác biệt như sau:

Thứ nhất, trong quan hệ đại lý thương mại, theo quy định tại Điều 170 Luật thương mại thì bên giao đại lý vẫn là chủ sở hữu của hàng hóa hoặc tiền giao cho bên đại lý. Vì vậy, trong trường hợp bên đại lý không bán được hàng hóa hoặc có rủi ro xảy ra đối với hàng hóa, bên giao đại lý với tư cách chủ sở hữu phải tự gánh chịu mọi rủi ro về hàng hóa hoặc tiền giao cho bên đại lý. Nhưng trong quan hệ nhượng quyền thương mại, bên nhận quyền và bên nhượng quyền là hai chủ thể kinh doanh độc lập. do đó, bên nhận quyền phải tự gánh chịu mọi rủi ro liên quan đến hàng hóa.

Thứ hai, khoản 2 Điều 173 Luật thương mại quy định, bên giao đại lý phải chịu trách nhiệm về chất lượng hành hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng sản phẩm. Nhưng trong quan hệ nhượng quyền thương mại, bên nhận quyền và nhượng quyền chỉ là hai chủ thể độc lập, cùng nhéu buôn bán dưới một tên chung. vì vậy, bên nhận quyền phải chịu mọi trách nhiệm với khách hàng về chất lượng hàng hóa, chất lượng dịch vụ mà mình cung ứng.

Thứ ba, theo quy định của Luật thương mại, thương nhân nhận quyền có nghĩa vụ chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền, tuân thủ các bắt buộc về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền  và điều hành vận hành phù hợp với hệ thống nhưng quyền thưng mại. thương nhân nhượng quyền có quyền kiểm ttra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hóa, sản phẩm ( khoản 3 Điều 286 và khoản 3 Điều 289 Luật thương mại).  Nhưng trong quan hệ đại lý thương mại, bên đại lý được quyền chủ động trong việc tổ chức vận hành mua bán hàng hóa, cung ứng sản phẩm sao cho phù hợp với hoạt động buôn bán của mình và không cần đảm bảo sự thống nhất với các bên đại lý khác.

6. Đặc điểm hợp đồng nhượng quyền thương mại:

Hợp đồng nhượng quyền thương mại là sự thỏa thuận giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng sản phẩm theo các điều kiện sau:

Xem thêm: Phân biệt, so sánh giữa nhượng quyền thương mại và đại lý

Thứ nhất, việc mua bán hàng hóa, cung ứng sản phẩm được tiến hành theo cách thức tổ chức buôn bán do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu buôn bán, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền.

Thứ hai, bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhân  quyền trong việc điều hành công việc buôn bán.

Hợp đồng nhượng quyền thương mại có các đặc điểm sau:

Thứ nhất, về chủ thể. Gồm bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Bên nhận quyền và bên nhượng quyền đều phải là thương nhân, có khả năng là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài.

Thứ hai, đối tượng của hợp đồng. Đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại là quyền thương mại. Theo đó, bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng sản phẩm theo hình thức tổ chức buôn bán do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,  quảng cáo của bên nhượng quyền dưới sự kiểm soát và trợ giúp của bên nhượng quyền.

hop-dong-dat-coc-co-can-cong-chung%281%29

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

Thứ ba, về nội dung của hợp đồng. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại là các điều khoản do các bên thỏa thuận, xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Khi tham gia hợp đồng này thì các bên sẽ trao đổi với nhéu những quyền mà mình được hưởng cùng lúc ấy trao đổi với nhéu về những nghĩa vụ mà mình phải thực hiện.

Xem thêm: Nhượng quyền thương mại vàng bạc đá quý

Thứ tư, về hình thức hợp đồng. Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng cách thức khác có tổng giá trị pháp lý cũng như như fax, telex…

Xem thêm: Các cách thức nhượng quyền thương mại phổ biến nhất 2022

Được đăng bởi:
Luật Dương Gia
Chuyên mục:
Luật Thương mại

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Văn Dương
image

chức vụ: Giám đốc công ty

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, công ty

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

Tổng số bài viết: 9.876 bài viết

Gọi luật sư ngay
Tư vấn luật qua Email
Báo giá trọn gói vụ việc
Đặt lịch hẹn luật sư
Đặt câu hỏi tại đây

Điều kiện cần có để hoạt động nhượng quyền thương mại? hồ sơ đăng kí nhượng quyền thương mại? Thuận lợi và thử thách của mô hình nhượng quyền?

Phân tích các ưu điểm và nhược điểm của nhượng quyền thương mại là gì? Ý nghĩa của nhượng quyền thương mại?

Sự khác nhéu giữa nhượng quyền thương mại và đại lý? Giải pháp phát triển thị trường nhượng quyền thương mại tại Việt Nam? Giải pháp để tăng sự gắn kết hệ thống đại lý hiệu quả?

hợp đồng nhượng quyền thương mại là gì? Thời hạn và nội dung hợp đồng nhượng quyền thương mại?

Có được nhượng quyền thương mại lại cho bên thứ ba không? Quyền và nghĩa vụ của bên thứ ba khi được nhượng quyền thương mại lại?

Nhượng quyền thương mại là gì? Các hình thức nhượng quyền thương mại thường nhật nhất hiện này theo pháp luật Việt Nam?

vận hành đăng ký nhượng quyền thương mại? Chủ thể thực hiện hoạt động đăng ký nhượng quyền thương mại? giấy tờ đăng ký nhượng quyền thương mại? giấy tờ đăng kí nhượng quyền thương mại?

Thương nhân nhận nhượng quyền phải thực hiện những nghĩa vụ gì? Đơn phương chấm dứt hoạt động nhượng quyền thương mại? Điều kiện mở nhà hàng buôn bán nhượng quyền thương mại? Hợp đồng nhượng quyền thương mại có phải công chứng không?

Mẫu hợp đồng nhượng quyền thương mại, nhượng quyền thương hiệu mới nhất. dịch vụ tư vấn giấy tờ kinh doanh nhượng quyền thương mại.

Khái niệm phụ cấp chức vụ lãnh đạo? Mức phụ cấp của giáo viên giữ chức vụ lãnh đạo theo luật định? một số trường hợp đặc biệt về phụ cấp cấp bậc?

Chứng chỉ tiền gửi là gì? Mục đích phát hành chứng chỉ tiền gửi? Nguyên tắc phát hành chứng chỉ tiền gửi? Đối tượng được phát hành và đối tượng được mua chứng chỉ tiền gửi? Ưu điểm của chứng chỉ tiền gửi?

Khái niệm Đảng viên dự bị? Các quyền của Đảng viên dự bị? Đảng viên dự bị không có quyền gì? Có quyền biểu quyết không?

Căn cứ và thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự? Quy định về khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại? Những trường hợp chỉ khởi tố vụ án hình sự theo bắt buộc của bị hại?

Cách nhận biết sổ hộ khẩu giả. Mức phạt làm sổ hộ khẩu giả. Thẩm quyền xử phạt hành vi làm sổ hộ khẩu giả.

Quy định về cấp sổ đối với đất không có đường đi? Đất không có đường đi có được tách thửa không? Đất không có đường đi có được sang tên không?

Mẫu phụ lục hợp đồng điều chỉnh tổng giá trị hợp đồng mới nhất? Quy định pháp luật về phụ lục điều chỉnh giá trị hợp đồng? một số lưu ý khi soạn phụ lục hợp điều chỉnh tổng giá trị hợp đồng?

Mẫu đơn tố cáo và nơi tiếp nhận đánh người gây ra thương tích? Thủ tục giấy tờ nộp đơn tố cáo đánh người gây thương tích?

Đi nghĩa vụ quân sự có được dùng điện thoại di động không? một vài quy định liên quan đến nghĩa vụ quân sự?

Đối tượng và khung tiêu chí đánh giá Đảng viên? Hướng dẫn đánh giá, xếp loại chất lượng Đảng viên?

Con thương binh liệt sĩ có được miễn hạn chế tiền sử dụng đất không? một vài khái niệm liên quan đến con thương binh liệt sĩ?

So sánh quyền tác giả và quyền sở hữu trí tuệ? một vài vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ? Căn cứ để xác lập quyền sở hữu trí tuệ? Tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ?

Kiểm định xây dựng là gì? Mục tiêu của công tác kiểm định chất lượng công trình xây dựng? Nội dung kiểm định xây dựng?

Chế độ bảo hiểm thất nghiệp là gì? Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp cụ thể? Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 42 Luật Việc làm 2013?

Trợ cấp thất nghiệp là gì? Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp? Về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp? Về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Trợ cấp thất nghiệp là gì? Điều kiện, hồ sơ và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp? Thẩm quyền giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp Hiện tại?

Xử lý vi phạm bảo hiểm xã hội? Xử lý vi phạm hành chính và xử lý hình sự các sai phạm về bảo hiểm xã hội? Giải quyết tranh chấp về Bảo hiểm thất nghiệp?

Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là gì? sử dụng và quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 57 và Điều 59 Luật Việc làm năm 2013?

Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Nhật Bản? Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Trung Quốc? Bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Thái Lan?

Người không đủ tuổi lái xe bị xử phạt bao nhiêu tiền? Mức xử phạt hành chính đối với hành vi chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện giao thông?



Các câu hỏi về hợp đồng nhượng quyền thương mại là gì


Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê hợp đồng nhượng quyền thương mại là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé

Bài viết liên quan

Quá trình liền vết thương diễn ra thế nào?
Tiểu Thương Là Gì? Tầm ảnh Hưởng Của Tiểu Thương đến Nền Kinh Tế
Thương lục có độc, đừng nhầm lẫn với Nhân sâm – YouMed

Chuyên mục: Hỏi Đáp

Bài viết trước « Công ty thương mại dịch vụ là gì? Thủ tục thành lập ra sao? KTĐM
Bài viết sau Tai nạn là gì thương tích là gì »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

Sự thật về yêu quái khiến Tôn Ngộ Không “bó tay”, Phật Tổ “dè chừng”

12 tác dụng của tinh trùng cho sức khỏe, làn da và mái tóc – MarryBaby

Cùng học tiếng LaTinh với uTalk

13 sự thật về tinh dịch và tinh trùng: Thành phần, khối lượng

Hồ Tinh Bột Là Gì – Hồ Tinh Bột Gồm Những Gì

Kinh nghiệm dùng dầu dưỡng tóc hiệu quả và top 14 sản phẩm tốt

Tinh dầu hồi: Công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe và đời sống

Recent Posts

  • Quá trình liền vết thương diễn ra thế nào?
  • Tiểu Thương Là Gì? Tầm ảnh Hưởng Của Tiểu Thương đến Nền Kinh Tế
  • Thương lục có độc, đừng nhầm lẫn với Nhân sâm – YouMed
  • Đặt câu với từ yêu nước thương nòi
  • Khi con tim bị tổn thương

Recent Comments

Không có bình luận nào để hiển thị.

Bản quyền © 2023 thuộc về HLink.Vn * Kênh Thông Tin Tổng Hợp Chính Thống