Bài viết Kha tử – Vị thuốc Đông y quen thuộc
thuộc chủ đề về Hỏi & Đáp
thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !!
Hôm nay, Hãy cùng Hlink.Vn tìm hiểu
Kha tử – Vị thuốc Đông y quen thuộc trong bài viết hôm nay nhé !
Các bạn đang xem chủ đề về : “Kha tử – Vị thuốc Đông
y quen thuộc”
Đánh giá về Kha tử – Vị thuốc Đông y quen thuộc
Xem nhanh
Nguồn bài viết: https://shophatdinhduong.net/san-pham/hat-kha-tu-tac-dung-va-cach-dung/
Cây kha tử mọc hoang và được trồng ở một vài tỉnh miền Nam nước ta. Từ lâu, Kha tử được biết đến là loại thảo dược có rất thường xuyên tác dụng chữa bệnh khác nhau, được sử dụng rộng rãi trong các hộ gia đình Ấn Độ từ xa xưa.
Nội dung bài viêt
- 1. Gọi tên
- 2. Description
- Đặc điểm tự nhiên
- Vùng trồng, cách trồng
- Thu hái và chế biến
- 3. Học tập các thành phần
- 4. công dụng dược
- 5. Kinh tế định vị
- 6. công dụng – tổng giá trị chủ sở hữu
- 7. Use – kị kim
- 8 Ứng dụng lâm sàng
- 8.1 Ỉa tan tính, ôn tính và sa hậu môn (Trĩ nội)
- 8.3 Trị cảm, khan tiếng (viêm)
- 8,5 séc ho khản tiếng do hư hỏng li >
- 8.6 khí trị hàn ruột sôi, đau bụng, thoát giang, trĩu quả
- 8.7 chữa viêm họng
- 8.8 ly do ngộ độc thức ăn mãn tính, mãn tính có sốt
- 8.9 Trị sâu quảng cáo, đánh dấu vào li>
1. Tên gọi
Tên thường gọi: Cây chiêu liêu, Hạt chiêu liêu, Kha lê, Kha lê lặc…
Tên tiếng trung: 诃子
Tên dược: Frutus chebulae.
Tên khoa học: Terminalia chebula
Họ khoa học: Thuộc họ Bàng – Combretaceae.
2. Mô tả
Đặc điểm một cách tự nhiên
Cây kha tử hay cây chiêu liêu là một cây thuốc quý dạng cây gỗ cao 15 – 20m. Lá mọc đối, cuống ngắn. Hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá thành bông, tràng hoa màu trắng, có mùi thơm. Quả hình trứng, 2 đầu nhọn có 5 cạnh dọc. Đường kính 2,5 – 3cm; dài 3 – 5cm. Vỏ màu nâu nhạt. Hạch (hột) cứng chắc, thịt dày (khi khô chỉ còn 2 – 4mm), vị chua chát.
Kha tử là cây ưa sáng khi trưởng thành, nhưng chịu bóng khi non. Kha tử mọc nhiều ở rừng thưa, rừng thứ sinh
- Hình ảnh Cây Kha tử
Vùng trồng, cách trồng
Phân bố nhiều ở rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá và khu vực rừng chuyển tiếp giữa rừng nửa rụng lá và rừng khộp (rừng rụng lá ưu thế cây họ Dầu). Trong nhiều khu rừng chiêu liêu chiếm 2-4% tổ thành cây gỗ lớn. Cây kha tử thường mọc ở các địa hình bằng phẳng ven sông suối, dọc đường đi, chân núi ở độ cao dưới 1.200m, gặp nhiều ở độ cao 300-700m. Ở Ấn Độ, chiêu liêu có thể phân bố đến độ cao 1.500m. Cây kha tử mọc trên cả đất pha sét và đất cát. Cây kha tử chịu lạnh, khô và chịu lửa, do có vỏ dày. Kha tử tái sinh rải rác dưới tán rừng thưa, có độ tàn che 0,3-0,4. Kha tử cũng có khả năng tái sinh chồi tốt.
Cây kha tử mọc hoang và được trồng ở một số tỉnh miền Nam nước ta. Trên thế giới, cây Chiêu liêu mọc hoang và được trồng ở các nước Đông Nam á (Lào, Campuchia, Thái Lan, Miến Điện), Ấn Độ. Trước đây, Trung Quốc phải nhập vị Kha tử ở ấn Độ và Việt Nam, nay đã trồng được ở các tỉnh Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây.
✅ Mọi người cũng xem : tâm cơ nghĩa là gì
Thu hái và chế biến
Quả kha tử chín thu hái từ tháng 6 đến tháng 8, phơi nắng cho khô. Nên chọn quả già chín phơi khô, vỏ ngoài có màu vàng ngà, thịt chắc là tốt, loại trái non, ốp lép là xấu. Theo kinh nghiệm Viện Đông y Việt Nam: Khi dùng Kha tử rửa sạch, để ráo nước, sao sơ, lúc bốc thuốc thang, giã dập, bỏ hạt dùng
- Hình ảnh quả Kha tử
✅ Mọi người cũng xem : quan tâm thái quá là gì
3. Các thành phần hóa học
Trong thịt quả kha tử có: Tanin 51,3% gồm các axit: galic, egalic, luteolic, chebulinic có tác dụng kháng sinh trị nhiễm khuẩn (vi khuẩn, virus); các chất Chebutin, terchebin có công dụng chống co thắt cơ trơn (trợ tim, chống ho, chống co thắt dạ dày, ruột…).
Quả kha tử có khoảng 30% chất làm săn da với các chất đặc trưng là các acid chebulinic, chebulagic; các tanin (20-40%) với các đặc trưng là acid elagic, glucogalin, senosid A(2), các men polyphenol oxidase, tanase, các đường glucose, arabinose, fructose và các acid amin…
Nhân quả chiêu liêu chứa 3-7% chất dầu màu vàng trong suốt, thuộc loại dầu bán khô, trong đó thành phần chủ yếu là các acid palmatic, oleic và linoleic. Một hợp chất có hoạt tính chống ung thư là chebulanin cũng chiết được từ cây chiêu liêu
4. công dụng dược lý
Ngày nay, y học hiện đại đã chứng minh tác dụng của Kha tử trong điều trị viêm họng, khản tiếng bằng các nghiên cứu lâm sàng. Trước hết là công dụng Giảm ho, thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy hoạt chất Polysaccharid trong Kha tử có thể Giảm ho rõ rệt. tác dụng dược lý này của Polysaccharid thậm chí cao hơn so với những chất chống ho mạnh nhất trong thí nghiệm lâm sàng như codein. chi tiết, sau khi uống chiết xuất Kha tử từ 30, 60, 120, 300 phút, người bệnh đã hạn chế rõ nét phản xạ ho ngay từ phút 30.
không chỉ vậy, theo đơn vị thống kê nông nghiệp và sinh học, Viện nghiên cứu Ấn Độ năm 2013 nhờ chất Alloyl nên Kha tử sở hữu hoạt tính kháng vi rút. Hoạt chất này đóng vai trò quan trọng đối với sự ức chế các vi rút loại 1 và một số vi rút làm Giảm hệ miễn dịch của con người.
thống kê của các nhà khoa học Slovakia và Ấn Độ trên động vật cũng cho thấy rằng hoạt tính kháng khuẩn trong Kha tử với hàm lượng tamin giàu có (chiếm 24-64%) tổng hợp trong đó là các axit galic, egalic, luteolic, chebulinic. Sự tồn tại của hoạt chất đặc biệt này đã khiến Kha tử trở thành chất kháng sinh tự nhiên, có thể diệt khuẩn mạnh mẽ.
Dựa trên hoạt tính dược lý lợi thế đó, con người hiện đại đã không ngừng nghiên cứu, cho ra các chế phẩm Kha tử với công dụng ức chế in vitro (một phương pháp nghiên cứu trong sinh học thực nghiệm) một vài vi khuẩn như trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn bạch hầu, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella typhi, tụ cầu vàng và liên cầu khuẩn tán huyết.
do đó với bệnh viêm họng, khản tiếng có 80% tác nhân do từ vi rút (điển hình như virusRhinovirus, coronavirus, parainfluenza virus, virut cúm A, cúm B, Viruts adenovirus, virus Epstein-Barr (EBV), herpes simplex (HPV)) và khoảng 20% còn lại do các vi khuẩn như tụ cầu, liên cầu,… thì dùng Kha tử rất hiệu quả.
5. Tính vị quy kinh
Tính vị: Vị đắng, cay, se và tính ôn.
Quy kinh: Phế và đại tràng.
6. tác dụng – chủ trị
Liễm Phế chỉ khái, Sáp tràng chỉ tả
✅ Mọi người cũng xem : quản trị nhân lực là ngành gì
7. Liều dùng – kiêng kỵ
sử dụng từ 3-10g
Không sử dụng kha tử cho các trường hợp mắc hội chứng ngoại cảnh và trong khi tích tụ nhiệt thấp ở trong cơ thể.
Không dùng trong trường hợp táo bón, mới cảm ngoại tà
8 Ứng dụng lâm sàng
✅ Mọi người cũng xem : kính cường lực 5d là gì
8.1 Ỉa chảy mạn tính, lỵ mạn tính và sa hậu môn (Trĩ nội)
Chứng nhiệt: sử dụng phối hợp kha tử với hoàng liên và mộc hương dưới dạng kha tử tán. Hội chứng suy yếu và hàn: dùng phối hợp kha tử với can khương và anh túc xác.
8.2 Ho và hen do phế hư hoặc ho mạn tính kèm khàn giọng
dùng phối hợp chi tử với cát cánh, cam thảo và hạnh nhân. Liều sử dụng: 3-10g (dạng sống để chữa khàn giọng, dạng nướng dùng trị ỉa chảy).
✅ Mọi người cũng xem : từ luyện tập trong tiếng anh là gì
8.3 Trị ho cảm, khan tiếng (viêm họng)
Kha tử 4 quả, Cam thảo 6g, Cát cánh 10g, thêm đồng tiện 150ml, nước 150ml sắc uống. tác dụng: Tuyên Phế, chỉ khái, lợi hầu, khai âm. (Kha Tử Cam Cát Thang – Cổ Kim Y Thống).
✅ Mọi người cũng xem : hai lực cân bằng là gì ví dụ
8.4 Trị Tâm Tỳ đau hoắc loạn, thổ tả (do lạnh)
Cam thảo, Can khương, Hậu phát, Lương khương, Kha tử, Mạch nhé, Phục linh, Thảo quả, Thần khúc, Trần bì. Lượng bằng nhéu. Tán bột ngày uống 2 lần mỗi lần 6g. (Kha Tử Tán – Tuyên Minh Luận).
8.5 Chữa ho khản tiếng do phế hư
Kha tử giã dập, bỏ hạt 8g, Cát cánh 10g, Cam thảo 6g. Sắc 3 nước, cô lại còn 200ml chia làm 4 lần uống trong ngày. sử dụng thuốc đến khi khỏi.
8.6 Trị tiêu chảy (do tỳ khí hư hàn) tiêu phân sống, ruột sôi, bụng đau, thoát giang, trĩ lậu
Can khương 4g, Cù túc xác 2g, Kha tử 2,8g, Quất hồng 2g. Tán bột ngày uống 2 lần mỗi lần 6g. (Kha Tử Tán – Tỳ Vị Luận).
8.7 Chữa ho viêm họng rát họng
Kha tử 1 – 2 trái rữa sạch lấy phần vỏ nhéi ngậm dần nuốt nước. (Kinh Nghiệm Nhân Gian).
8.8 Chữa ngộ độc do thức ăn nhiễm khuẩn, ỉa chảy mãn tính, lỵ mãn tính có sốt
Kha tử nướng chín bỏ hạt 8g, Hoàng liên 5g, Mộc hương 5g làm bột mịn. Chia làm 3 lần uống trong ngày, chiêu với nước sôi để nguội
✅ Mọi người cũng xem : kính cường lực điện thoại là gì
8.9 Trị sâu quảng, vết thương lõm vào
Giáng hương 4g, Kha tử 20 hạt, Ngũ bội tử 20g, Thanh đại 4g. Tán bột trộn với dầu mè bôi. (Kha Tử Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng). thận trọng và chống chỉ định: Không sử dụng kha tử cho các trường hợp mắc hội chứng ngoại cảnh và trong khi tích tụ nhiệt thấp ở trong cơ thể. Không sử dụng trong trường hợp táo bón, mới cảm ngoại tà
Thaythuocvietnam.vn
Các câu hỏi về khổ tử là quả gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê khổ tử là quả gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé
Trả lời