Bài viết Công ty cổ phần tập đoàn là gì? Khái
niệm công ty cổ phần tập đoàn thuộc chủ đề về Hỏi & Đáp thời gian này đang được
rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng https://hlink.vn/hoi-dap/ tìm hiểu Công ty
cổ phần tập đoàn là gì? Khái niệm công ty cổ phần tập đoàn trong
bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem bài : “Công ty
cổ phần tập đoàn là gì? Khái niệm công ty cổ phần tập
đoàn”
Đánh giá về Công ty cổ phần tập đoàn là gì? Khái niệm công ty cổ phần tập đoàn
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN LÀ GÌ?
Tập đoàn kinh tế là cách thức Doanh nghiệp được áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển. Trong đó, Doanh nghiệp cổ phần tập đoàn là mô hình tổ chức Doanh nghiệp có quy mô lớn nhất. Khi các công ty phát triển có nhu cầu mở rộng quy mô thì việc thành lập Doanh nghiệp cổ phần tập đoàn là sự lựa chọn hợp lý. Vậy công ty cổ phần tập đoàn là gì? Để hiểu rõ hơn về khái niệm công ty cổ phần tập đoàn, bạn đọc có khả năng tham khảo bài viết dưới đây của Phamlaw.
CĂN CỨ BẢN LÝ
Luật Doanh nghiệp 2020
Nghị định số 69/2014/NĐ-CP về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng Doanh nghiệp nhà nước.
NỘI DUNG TƯ VẤN
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN LÀ GÌ?
Hiện tại, theo quy định của Luật công ty năm 2020, không có loại hình nào có tên gọi là Doanh nghiệp cổ phần tập đoàn mà chỉ có quy định hoặc công ty cổ phần, hoặc tập đoàn kinh tế chứ bởi tập đoàn là một nhóm công ty có quy mô thật lớn mới tạo thành tập đoàn kinh tế, cách thức này khác với Doanh nghiệp cổ phần.
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm Doanh nghiệp có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc kết nối khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình Doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp
Căn cứ theo quy định Điều 194 – Luật Doanh nghiệp năm 2020, quy định về tập đoàn kinh tế, cụ thể: Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhéu thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc kết nối khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình Doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.
Cùng với đó, khoản 1 – Điều 2 – Nghị định số 69/2014/NĐ-CP, quy định như sau: Tập đoàn kinh tế, tổng công ty mẹ được tổ chức dưới cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc Doanh nghiệp mẹ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.
Vậy có khả năng hiểu Doanh nghiệp cổ phần tập đoàn là công ty mẹ được tổ chức dưới loại hình công ty cổ phần có tư cách pháp lý độc lập với vai trò trung tâm quyền lực nắm giữ cổ phần hoặc phần vốn góp chi phối trong một hoặc một số Doanh nghiệp khác (công ty con), từ đó nắm quyền kiểm soát Doanh nghiệp này.
Trong đó, một Doanh nghiệp được coi là Doanh nghiệp mẹ của Doanh nghiệp khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của Doanh nghiệp đó
– Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Doanh nghiệp đó;
– Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
Doanh nghiệp cổ phần tập đoàn có những đặc điểm sau đây:
– Doanh nghiệp cổ phần tập đoàn hoạt động dưới hình thức Doanh nghiệp mẹ, Doanh nghiệp con, công ty mẹ, Doanh nghiệp con có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ của công ty độc lập theo quy định của pháp luật.
– Chính phủ là cơ quan xem xét lựa chọn và đề nghị thành lập tập đoàn kinh tế. Việc thành lập đoàn kết kinh tế phải được thông qua bởi đề án thành lập và căn cứ trên quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ.
ĐIỀU KIỆN ĐỂ THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
1. Điều kiện để trở thành Tập đoàn công ty
a. Đối với công ty đã vận hành
Các Doanh nghiệp đã vận hành riêng lẻ từ trước muốn trở thành tập đoàn thì phải đáp ứng được những khó khăn sau:
– Tình hình tài chính dồi dào, luôn đạt mức độ đảo bảo an toàn;
– kinh doanh có lãi trong khoảng thời gian 3 năm liên tiếp liền kề trước năm được lựa chọn;
– vận hành ở cả phạm vi trong nước và quốc tế;
– Trình độ nhân lực và năng suất lao động đều cao hơn các công ty cùng ngành, cùng lĩnh vực;
– Quản lý có hiệu quả cổ phần, phần vốn góp tại các Doanh nghiệp khác;
– Công nghệ và trang thiết bị đều có chất lượng cao, đảm bảo yếu tố tiên tiến và hiện đại.
b. Với tập đoàn thành lập mới
Đối với các tập đoàn kinh tế dự kiến sẽ thành lập, họ phải phục vụ đủ các khó khăn dưới đây để được công nhận là tập đoàn thực thụ:
Thứ nhất, Ngành/lĩnh vực kinh doanh phải thuộc các ngành/lĩnh vực sản xuất có vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo nền kinh tế quốc gia lớn mạnh;
Thứ hai, Tạo được nền tảng hạ tầng kinh tế cho đất nước cùng lúc ấy tạo nên động lực để nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung;
Thứ ba, Điều quan trọng nhất là Doanh nghiệp phải được sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ thì mới có khả năng trở thành tập đoàn bởi Thủ tướng chính là người đưa ra quy định ngành/lĩnh vực nào có khả năng thành lập tập đoàn kinh tế.
2. Thành lập công ty mẹ là công ty cổ phần tập đoàn phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, Vốn điều lệ tối thiểu là 10.000 tỷ VNĐ, đối với trường hợp công ty mẹ là Doanh nghiệp cổ phần hoặc công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì vốn Nhà nước phải chiếm ít nhất 75% vốn điều lệ;
Thứ hai, công ty phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được các bắt buộc về kiến thức chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm;
Thứ ba, có thể quản lý vốn đầu tư cũng như khả năng sử dụng các chiến lược, bí quyết kinh doanh để phối hợp vận hành với các Doanh nghiệp con, Doanh nghiệp kết nối…Đặc biệt, nguồn lực tài chính phải vững hoặc phải luôn có phương án kêu gọi vốn khi cần thiết để đảm bảo duy trì vận hành cho các Doanh nghiệp con tương đương mối quan hệ hợp tác với các Doanh nghiệp liên kết;
Thứ tư, Tập đoàn phải sở hữu ít nhất 50% số lượng công ty con hoạt động trong những ngành nghề then chốt cùng lúc ấy số vốn góp của Doanh nghiệp mẹ tại các Doanh nghiệp con phải bằng ít nhất 60% tổng vốn đầu tư của công ty mẹ tại các công ty con, Doanh nghiệp kết nối.
3. Doanh nghiệp con trong tập đoàn phải phục vụ các khó khăn sau:
Thứ nhất, Tập đoàn kinh tế phải có tối thiểu 50% số Doanh nghiệp con vận hành trong những khâu, công đoạn then chốt trong ngành, lĩnh vực buôn bán chính và tổng tổng giá trị cổ phần, phần vốn góp của công ty mẹ tại các Doanh nghiệp con này tối thiểu bằng 60% tổng nguồn vốn đầu tư của Doanh nghiệp mẹ tại các Doanh nghiệp con, công ty liên kết.
Thứ hai, Doanh nghiệp con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ phải là những Doanh nghiệp được thành lập để phát triển, nắm giữ các bí quyết công nghệ đáp ứng trực tiếp việc thực hiện các nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính của công ty mẹ.
Lưu ý: Tùy vào loại hình pháp lý của Doanh nghiệp con mà công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con. Doanh nghiệp cổ phần tập đoàn chịu trách nhiệm về các thiệt hại khi can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và buộc Doanh nghiệp con phải thực hiện hoạt động buôn bán trái với thông lệ buôn bán bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lời mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính gây thiệt hại cho Doanh nghiệp con.
Hy vọng qua những thông tin trên mà Chúng Tôi chia sẻ, các bạn đã hiểu thêm về khái niệm Doanh nghiệp cổ phần tập đoàn là gì? Nếu bạn đọc còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn về Doanh nghiệp hoặc công ty cổ phần tập đoàn, vui lòng liên hệ Luật Phamlaw qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được hỗ trợ nhanh nhất.
Các câu hỏi về tập đoàn là loại hình doanh nghiệp gì
Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê tập đoàn là loại hình doanh nghiệp gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé
Trả lời