• Trang chủ
  • Hỏi Đáp
  • Liên Hệ

HLink - Kênh Thông Tin Tổng Hợp Chính Thống

Bạn đang ở:Trang chủ / Hỏi Đáp / Ưu thế lai là gì? Phương pháp tạo ưu thế lai là gì? Nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng

Ưu thế lai là gì? Phương pháp tạo ưu thế lai là gì? Nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng

Tháng Chín 11, 2022 Tháng Chín 11, 2022 Chi Mỹ 0 Bình luận

Bài viết Ưu thế lai là gì? Phương pháp tạo ưu thế lai là gì? Nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng thuộc chủ đề về Wiki How thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng https://hlink.vn/hoi-dap/ tìm hiểu Ưu thế lai là gì? Phương pháp tạo ưu thế lai là gì? Nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem bài viết : “Ưu thế lai là gì? Phương pháp tạo ưu thế lai là gì? Nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng”

Đánh giá về Ưu thế lai là gì? Phương pháp tạo ưu thế lai là gì? Nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng


Xem nhanh
ƯU ĐIỂM CỦA BẠN LÀ VÔ GIÁ

Cùng THPT Sóc Trăng tìm hiểu các vấn đề liên quan đến ưu thế lai, bao gồm: Khái niệm Ưu thế lai là gì, phương pháp tạo ra ưu thế lai, nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai,…

Nội dung

Bài viết gần đây
  • Tải Growing Up MOD APK 1.2.3929 (Vô hạn tiền)

    Tải hack game Growing Up MOD APK 1.2.3929 (Vô hạn tiền)

    4 giờ trước
  • ✅ Mọi người cũng xem : quý tử là gì

    Code One Piece Tower Defense mới nhất và hướng dẫn 5 bước đơn giản cài mã Code One Piece Tower Defense cho người mới

    7 giờ trước
  • ✅ Mọi người cũng xem : nhân xơ tử cung thoái hóa là gì

    Code Mega Đại Chiến mới nhất và hướng dẫn 6 bước dễ dàng nhập mã Code Mega Đại Chiến cho người mới bắt đầu

    7 giờ trước
  • Đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền

    Đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền

    8 giờ trước
  • 1 Ưu thế lai là gì?
  • 2 Phương pháp tạo ưu thế lai là gì?
    • 2.1 Phương pháp tạo ưu thế lai ở cây trồng
    • 2.2 Phương pháp tạo ưu thế lai ở vật nuôi
    • 2.3 Sơ đồ tư duy Ưu thế lai
  • 3 nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai
  • 4 Ưu thế lai thể hiện trên một vài loài động vật
    • 4.1 Ưu thế lai trên giống bò
  • 5 Ưu thế lai trên giống lợn
    • 5.1 Trên thế giới
    • 5.2 Tại Việt Nam
    • 5.3 Ưu thế lai trên giống gà

Ưu thế lai là gì?

Ưu thế lai là thuật ngữ chỉ về hiện tượng cơ thể lai (thường là đời thứ nhất sau đời bố mẹ) xuất hiện những phẩm chất ưu tú, vượt trội so với bố mẹ chẳng hạn như có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu bệnh tật tốt, năng suất cao, thích nghi tốt. Ưu thế lai biểu hiện trong lai khác thứ, lai khác dòng và rõ nhất là trong lai khác dòng. Ưu thế lai thường được biểu hiện cao nhất ở đời đầu rồi sau đó Giảm dần do ở các thế hệ sau mức độ dị hợp Giảm dần.

Để tạo ưu thế lai ở giống vật nuôi, chủ yếu người ta sử dụng phép lai kinh tế tạo ra giống thương phẩm. Để tạo ưu thế lai ờ thực vật (giống cây trồng), chủ yếu người ta sử dụng phương pháp lai khác dòng bằng cách tạo hai dòng tự thụ phấn rồi cho chúng giao phấn với nhau. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở ngô, đã tạo được nhiều giống ngô lai có năng suất cao hơn từ 25-30% so với giống nền chẳng hạn như giống ngô Bai-oxide (Bioseed) 9698.

✅ Mọi người cũng xem : tình cảm nhất thời là gì

Phương pháp tạo ưu thế lai là gì?

Ưu thế lai có được do giả thuyết siêu trội, theo đó thể dị hợp về thường xuyên cặp gen khác nhau thì con lai có kiểu hình vượt trội về nhiều mặt so với dạng bố, mẹ ở dạng đồng hợp kể cả đồng hợp trội, do trong cơ thể dị hợp có sự tương tác giữa 2 alen khác nhéu về chức phận trong cùng locus dẫn đến hiệu quả bổ trợ, mở rộng phạm vi biểu hiện kiểu hình. Các nhà chọn giống thường duy trì các dòng bố, mẹ và tạo ra các giống lai có ưu thế lai làm thương phẩm.

Để tạo ưu thế lai người ta tiến hành lai khác dòng gồm các bước như tạo dòng thuần chủng khác nhéu bằng cách cho tự thụ phân yêu cầu qua 5-7 thế hệ như tạo dòng thuần sau đó lai các dòng thuần chủng với nhéu để tìm tổ hợp lai có ưu thế lai cao. Tiến hành lai thuần, lai nghịch để tìm tổ hợp lai cho ưu thế lai, do ưu thế lai còn phụ thuộc vào đặc tính của tế bào chất. Trong một số trường hợp con lai khác dòng không có ưu thế lai nhưng nếu đem con lai này lai với dòng thứ ba thì đời con lại có ưu thế lai.

✅ Mọi người cũng xem : thuật toán prim là gì

Phương pháp tạo ưu thế lai ở cây trồng

Để tạo ưu thế lai ở thực vật, chủ yếu người ta dùng phương pháp lai khác dònq: tạo 2 dòng tự thụ phấn rồi cho chúng giao phấn với nhéu. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở ngô, đã tạo được thường xuyên giống ngô lai (F1) có năng suất cao hơn từ 25 – 30% so với các giống ngô hấp dẫn nhất đang được sử dụng trong sản xuất (xem bài 37).

Phương pháp lai khác dòng cũng được áp dụng thành công ở lúa để tạo ra các giống lúa lai F1 cho năng suất tăng từ 20 – 40% so với các giống lúa thuần hấp dẫn nhất, thành tựu này được đánh giá là một trong số những phát minh lởn nhất của thế kỉ XX.

Người ta dùng phương pháp lai khác thứ để kết hợp giữa tạo ưu thế lai và tạo giống mới. Đây là những tổ hợp lai giữa 2 thứ hoặc tổng hợp nhiều thứ của cùng một loài.

Bạn đang xem: Ưu thế lai là gì? Phương pháp tạo ưu thế lai là gì? tác nhân của hiện tượng ưu thế lai

Ví dụ: Giống lúa DT17 được tạo ra từ tổ hợp lai giữa giống lúa DT10 với giống lúa Omg80, có khả năng cho năng suất cao của DT10 và cho chất lượng gạo cao của OM80.

Phương pháp tạo ưu thế lai ở vật nuôi

Để tạo ưu thế lai ở vật nuôi, chủ yếu người ta dùng phép lai kinh tế. Trong phép lai này, người ta cho giao phối giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc hai dòng thuần khác nhau rồi dùng con lai F1 làm danh mục, không sử dụng nỏ làm giống.

phổ biến ở nước ta Hiện tại là dùng con cái thuộc giống trong nước cho giao phối với con đực cao sản thuộc giống thuần nhập nội. Con lai có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, chăn nuôi của giống mẹ và có sức tăng sản cùa giống bổ.

Ví dụ: Lợn lai kinh tế Ỉ Móng Cái X Đại bạch có sức sống cao, lợn con mới đẻ đã nặng từ 0,7 đến 0,8 kg, tăng trọng nhénh (10 tháng tuổi đạt 80 – 100 kg), tỉ lệ thịt nạc cao hơn.

Ngày nay, nhờ kĩ thuật giữ tinh đông lạnh, thụ tinh nhân tạo và kĩ thuật kích thích thường xuyên trứng cùng rụng một lúc để thụ tinh, việc tạo con lai kinh tế đối với bò và lợn có thường xuyên thuận lợi.

✅ Mọi người cũng xem : thương hại là gì

Sơ đồ tư duy Ưu thế lai

image

nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai

– nguyên nhân của hiện tượng ưu thế lai là sự tập trung của các gen trội có lợi ở cơ thể lai F1

– Hiện tượng con lai F1 khỏe hơn, sinh trưởng phát triển mạnh, chống chịu tốt các tính trạng hình thái và năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội hơn cả hai dạng bố mẹ được gọi là ưu thế lai.

– Người ta không dùng con lai F, làm giống vì nếu làm giống thì ở đời sau, qua phân li, sẽ xuất hiện các kiểu gen dồng hợp về các gen lận có hại, ưu thế lai hạn chế.

– Ưu thế lai thấy rõ nhất khi lai giữa các dòng thuần chủng khác nhéu kiểu gen vì ở đa số các loài alen trội có lợi, alen lặn có hại. Khi tồn tại ở trạng thái đồng hợp trội cho tính trạng tốt, tồn tại ở trạng thái đồng hợp lặn cho tính trạng xấu. Khi lai hai dòng thuần chủng tương phản với nhéu thu được kiểu gen dị hợp (chỉ có alen trội được biểu hiện) → con lai ở F1 có tính trạng tốt hơn so với bố mẹ.

– Ví dụ: Một dòng mang 2 gen trội x một dòng mang 1 gen trội → con lai F1 mang 3 gen trội.

P: AABBdd x aabbDD

F1: AaBbDd (mang 3 gen trội)

– Lưu ý: ưu thế lai biểu hiện rõ nhất ở đời lai F1 sau đó hạn chế dần qua các thế hệ vì khi tự thụ phấn tỷ lệ kiểu gen dị hợp tử hạn chế, kiểu gen đồng hợp tử tăng qua các thế hệ → tỷ lệ kiểu gen đồng hợp tử lặn tăng gây hại.

– Muốn duy trì được ưu thế lai, người ta thường dùng các biện pháp nhân giống vô tính như giâm cành, chiết cành, nuôi cấy mô,…

Qua bài viết trên, THPT Sóc Trăng đã giúp các em học sinh làm rõ vấn đề ưu thế lai là gì, các phương pháp tạo ưu thế lai Hiện tại, tác nhân của hiện tượng ưu thế lai, cho ví dụ cụ thể về ưu thế lai ở những loại động vật hiện nay như bò, lợn, gà,… Các em học sinh có thể truy cập website THPT Sóc Trăng để tìm hiểu thường xuyên bài viết hơn nữa, để bổ sung kiến thức trong quá trình học tập của mình.

✅ Mọi người cũng xem : tử tế tiếng anh là gì

Ưu thế lai thể hiện trên một vài loài động vật

✅ Mọi người cũng xem : vết thương vô khuẩn là gì

Ưu thế lai trên giống bò

Ở Israel đã nuôi thành công bò Holstein thuần. Năng suất sữa bò Holstein của Israel Hiện tại cao nhất thế giới, 10500 kg/305 ngày (Hà Lan khoảng 7900 kg). Vào khoảng những năm 1920- 1930 Israel nhập bò đực Friesian từ Hà Lan và Đức về để cải tạo bò địa phương. Năm 1947 nhập bò đực Holstein từ Canada cùng với bò đực con của chúng được dùng để gieo tinh nhân tạo. Từ 1950 đến 1962 nhập cả bò đực và bò cái Holstein từ Mỹ. Từ 1963 hầu như toàn bộ bò cái được gieo tinh với những bò đực Holstein nảy sinh tại Israel gọi là đực giống địa phương. Từ 1955 bắt đầu đánh giá sức sản xuất sữa của đực giống qua đời sau. Ngày nay dấu vết bò địa phương không còn nữa mà sau 60 năm tạo giống bò sữa trong điều kiện nóng đã thành công một giống bò Hà lan Israel thích nghi với khó khăn stress nhiệt của khí hậu nóng[1].

Ở Việt Nam, đã dùng bò đực hoặc tinh của bò đực Holstein Fnesian (viết tắt là HF hay bò Hà Lan, hay bò Lang trắng đen) để phối giống cho đàn cái nền lai Sind tạo ra con lai đời 1 có 1/2 máu bò HF, gọi là F1 HF. Điểm nổi bật của con lai F1 HF này là năng suất sữa có khả năng đạt 2500– 3000 kg/chu kì 300 ngày, sinh sản tốt, thích nghi rộng với nhiều vùng khí hậu nóng ẩm, dễ nuôi, bắt buộc đầu tư kĩ thuật và quản lý thấp. Sau đó một lần nữa sử dụng tinh đực Hà Lan để phối cho cái F1 HF tạo ra con lai có 3/4 máu bò HF gọi là bò lai F2 HF tuy nhiên bò F2 chưa đáp ứng được mong muốn. Nhìn chung, Việt Nam đã tạo ra đàn cái lai 3 máu sản xuất sữa (bò Vàng Việt nam, bò Red Sindhi và bò Holstein Friesian). Con lai F1 và F2 HF được nuôi rộng rãi ở những vùng nóng (Miền Đông Nam Bộ) và đóng góp đến 90% tổng sản lượng sữa sản xuất trong nước. Giờ đây sản xuất sữa không còn bó hẹp vào đàn bò thuần HF số lượng nhỏ và chỉ nuôi được ở vùng cao nguyên[1].

Ưu thế lai trên giống lợn

✅ Mọi người cũng xem : thế đột biến là gì

Trên thế giới

Trên thế giới, việc dùng đực lai cuối cùng là rất thường nhật, các tổ hợp đực lai tổng hợp cuối cùng có ưu thế lai cao và hạ giá thành sản xuất con giống. hiện nay, các dòng tổng hợp – đực lai cuối cùng được sử dụng rất phổ biến trên thế giới vì có ưu thế lai cao, giá thành sản xuất hạ. Tuy vậy, tùy theo nhu cầu, thị hiếu của người tiêu sử dụng ở các quốc gia khác nhau, việc dùng hệ thống lai thương phẩm cũng có sự khác biệt một cách đáng kể giữa các khu vực hay giữa các quốc gia. Do tính chất thương mại và hiệu quả trước mắt của các công ty, hầu hết các tổ hợp lai đực cuối cùng an chỉ dừng lại ở việc sử dụng các tổ hợp lai làm đực cuối cùng trong công thức lai thương phẩm vì ưu thế lai cao nhất.

  • Ở khu vực Bắc Mỹ, dòng đực P76 là một trong những dòng đực lai tổng hợp cuối cùng đầu tiên trên thế giới, được lai tạo bởi Doanh nghiệp Penarlan – Canada vào năm 1972. Đây là dòng đực tổng hợp đã được lai tạo và chọn lọc trong thường xuyên năm dựa trên nguồn gen Yorkshire và Duroc. Đặc điểm nổi bật của dòng đực lai này có tốc độ sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao và diện tích thăn thịt lớn, công ty Penarlan tiếp tục phát triển dòng đực lai tổng hợp mới có tên là Huron (Duroc x Yorkshire) cho thị trường Bắc Mỹ và Nhật Bản chủ yếu dựa trên tỷ lệ mỡ giắt cao
  • Ở châu Âu, công ty đã phát triển một vài dòng đực cuối cùng cho các hệ thống lai thương phẩm ở các quốc gia châu Âu dựa trên các giống thuần hoặc lai giữa các giống Large White, Landrace và Pietrain. Trong đó nổi bật là một số dòng như TEMPO (LargeWhite thuần), TYPOR (lai giữa Pietrain và LargeWhite) và TOP PIE (Pietrain thuần). Dòng đực TEMPO (LargeWhite thuần) cho đời con có tính đồng nhất cao, lợn con khỏe mạnh, số con cai sữa tăng, sức đề kháng bệnh cao và chất lượng thịt cao. Dòng TYPOR có tốc độ sinh trưởng nhénh, tỷ lệ thịt xẻ, cơ bắp cao và chi phí thấp. trong khi đó dòng TOP PIE phục vụ các yêu cầu về chất lượng thịt cao, thịt xẻ và cơ bắp nhiều, chất lượng thịt cực cao, tiêu tốn thức ăn thấp. công ty Rattlerow Seghers Holding (Bỉ) đã chọn tạo dòng đực Pietrain trắng (khoảng 90% máu Pietrain và 10% máu LargeWhite) từ năm 1989 và đã dùng chúng như dòng đực cuối cùng trong hệ thống lai thương phẩm.

✅ Mọi người cũng xem : ysl là thương hiệu gì

Tại Việt Nam

chiều hướng các giống heo nội đang dần được thay thế bởi các giống heo ngoại cao sản, đặc biệt ở thường xuyên trại quy mô lớn có trình độ chăn nuôi thâm canh và đầu tư cao. Trong điều kiện sản xuất nông hộ ở nhiều vùng ven Việt Nam, đại đa số nông dân nuôi con lai giữa nái địa phương và đực ngoại. Các giống heo nái nội có tầm vóc nhỏ bé, nhiều mỡ, ít nạc, nhưng có nhiều đặc tính ưu việt: Chịu kham khổ, dễ nuôi dưỡng, tận dụng tốt nguồn thức ăn địa phương, mắn đẻ, nuôi con khéo, đề kháng cao với bệnh tật và đặc biệt thích nghi với môi trường khí hậu. trong khi đó các giống ngoại lớn nhanh cho thường xuyên nạc. Lai tạo giữa các giống heo nội với các giống heo ngoại sẽ kết hợp bổ sung những đặc tính tốt của cả hai giống. Con lai có tầm vóc cải thiện, tăng trọng cao và giữ được năng suất sinh sản tốt. Phải bảo tồn nguồn gen heo nội để nhân thuần cung cấp nái nền lai tạo với các giống ngoại nhập.

Lai kinh tế 3 hoặc 4 giống trong sản xuất lợn thịt đang ngày càng thường nhật trên thế giới vì bằng cách này ưu thế lai về sinh sản cũng như sinh trưởng được khai thác tối đa và tạo được sản phẩm đồng đều đặn về chất lượng. Thông thường lợn nái bố mẹ được tạo lập từ 2 giống cơ bản là lợn Landrace và lợn Yorkshire gọi là lợn nái 2 máu LY. Lợn nái LY có thường xuyên ưu điểm vượt trội hơn như tốc độ tăng trọng cao, sức khoẻ tốt, dễ nuôi, đẻ nhiều hơn, nuôi con giỏi hơn. Mức độ vượt trội của lợn nái LY so với lợn thuần được gọi là ưu thế lai. Độ lớn ưu thế lai có khác nhéu giữa các đàn nái LY do đặc điểm di truyền tạo lập nên ở các nhóm giống thuần Landrace và Yorkshire. Lợn thịt lai 4 giống DP(LY) sản xuất từ đực cuối CP709 tăng trọng nhénh hơn lợn thịt lai 3 giống D(LY) sản xuất từ đực cuối CP809, nhưng tỷ lệ móc hàm thấp hơn, mỡ lưng dày hơn nên tỷ lệ nạc so với trọng lượng sống giữa hai loại lợn thịt lai 3 giống và 4 giống tương đương nhau.

Lợn nái LY được cho giao phối với đực giống cuối để sản xuất lợn thịt thương phẩm. Tiêu chuẩn đối với lợn đực giống cuối là con lai của chúng phát sinh phải có tốc độ tăng trọng lớn, tỷ lệ nạc cao, và chất lượng thịt gon tương đương màu thịt nạc hấp dẫn. những loại đực giống cuối đang được khuyến cáo hiện nay là lợn đực giống Duroc, hoặc lợn đực lai hai giống giữa Duroc và Pietrain (PD). Lợn thịt tạo ra từ mẹ LY với bố Duroc gọi là lợn thịt thương phẩm 3 giống, D (LY). Lợn thịt tạo ra từ mẹ LY với bố là PD gọi là lợn thịt thương phẩm 4 giống PD(LY). Cả hai phương pháp lai 3 giống hay 4 giống đều đặn khai thác tối đa 100% ưu thế lai về có khả năng sản xuất thịt ở thế hệ con lai. Lợn nái bố mẹ LY được sản xuất từ các đòng thuần Landrace và Yorkshire. Các dòng thuần Landrace và Yorkshire được chọn lọc qua thường xuyên năm dựa trên chỉ số tổng hợp các tổng giá trị di truyền về số con phát sinh còn sống, tăng trọng gram/ngày và tỷ lệ nạc.

Để giải quyết tốt về chất lượng con giống lợn nái phục vụ được mong muốn chăn nuôi sản xuất hàng hóa, mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi lợn nái dòng VCN21, VCN22 nhằm tăng năng suất, chất lượng thịt. Dòng lợn bố mẹ VCN21, VCN22 được tạo từ các dòng lợn cụ kỵ có nguồn gốc PIC như VCN01, VCN02, VCN 04 và VCN05 được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất ra lợn cái ông bà VCN11; VCN 12 (C1050; C1230 cũ); 2 dòng này được phối với VCN03 (Lợn Duroc) từ đó sản xuất ra lợn cái bố mẹ VCN 21; VCN 22 (CA và C22 cũ) và được phối với dòng đực VCN23 (402 cũ) để tạo ra đàn lợn thương phẩm 4 và 5 dòng.Đây chính là kết quả của việc sử dụng ưu thế lai trong việc tạo ra con thương phẩm 4 và 5 dòng có năng suất và chất lượng cao, có khả năng tăng trọng nhénh, tỉ lệ nạc cao và tiêu tốn thức ăn thấp, phục vụ được mong muốn thị trường hiện nay.

Hai dòng lợn nái này được tạo ra từ các giống lợn ngoại cao sản như lợn Yorshike, lợn Landrace, lợn Meishan, lợn Duroc, lợn Peitrain nên về bản chất nó mang hoàn toàn máu lợn ngoại. do đó, về đặc điểm ngoại hình chúng thuộc loại hình hướng nạc-mỡ, độ dài mình vừa phải, trán rộng, tai to mỏng, màu lông da trắng tuyền, thể chất tương đối khoẻ mạnh và thích nghi khá tốt với khó khăn khí hậu Việt Nam. Đàn lợn thương phẩm tạo ra có khả năng tiêu tốn thức ăn thấp (dưới 2,5 kg), tăng trọng cơ thể nhanh (trên 750g/ngày) và có khả năng chống chịu bệnh tật tốt, tỷ lệ nạc cao (trên 60%), giá thành sản phẩm hạ và mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Về có khả năng sinh trưởng, phát dục của lợn cái hậu bị dòng VCN21, VCN22 cho thấy: tuổi động dục lần đầu của lợn cái hậu bị dòng VCN21 là 230,6 ngày; dòng VCN22 là 228,3 ngày; tuổi phối giống lần đầu lần lượt là 254,9 và 251,7 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu của dòng VCN22 là 366,6 ngày sớm hơn dòng VCN21 là 369,2 ngày.

Dòng VCN22 là dòng mang nguồn gen của dòng mẹ L95 (Lợn Meishan tổng hợp) nên có tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu sớm hơn dòng VCN21 mang nguồn gen của dòng mẹ L06 (Landrace). Kết quả về năng suất sinh sản của hai dòng lợn nái ngoại bố mẹ VCN21, VCN22 ở lứa 1 cho thấy số con sơ sinh/ổ của lợn nái dòng VCN21 là 10,7 con thấp hơn dòng VCN22 là 11 con. Số con sơ sinh sống/ổ của lợn nái dòng VCN21, VCN22 lần lượt là 9,93 và 10,2 con/ổ. Kết quả theo dõi về tiêu tốn thức ăn của lợn nái ngoại bố mẹ dòng VCN21, VCN22 cho thấy rằng: tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ở hai dòng VCN21, VCN22 lần lượt là 5,66 kg và 5,88 kg. Mức tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa của dòng VCN21 hạn chế 0,22 kg so với dòng VCN22, song mức chênh lệch này không thường xuyên. Trong các giai đoạn của quy trình nuôi, lượng thức ăn tiêu thụ của dòng VCN22 cũng đều cao hơn dòng VCN21.

Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thương phẩm tạo ra từ 2 dòng nái VCN21, VCN22 phối với đực giống Pi4 cho kết quả khả quan. Con lai của dòng VCN21 ở 166 ngày đạt khối lượng 99,4 kg; dòng VCN22 là 164 ngày đạt khối lượng 94,37 kg. Lợn lai dòng VCN21 có khả năng sinh trưởng cao hơn con lai của dòng VCN22, thể hiện rõ ở chỉ tiêu tăng trọng của con lai dòng VCN21 là 765,15 gram/ngày, của con lai dòng VCN22 là 728,35 gram/ngày. Mức sinh trưởng của con lai dòng VCN21 và VCN22 là tương đối tốt. Về tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn con từ cai sữa đến 60 ngày tuổi của hai dòng VCN21 là 1,34 kg thức ăn/kg tăng khối lượng, dòng VCN22 là 1,39 kg thức ăn/kg tăng khối lượng. Năng suất sinh sản của lợn nái và có khả năng sinh trưởng của lợn thương phẩm tạo ra từ lợn nái VCN21, VCN22, đưa lợn nái ngoại dòng VCN21, VCN22 vào cơ cấu để lai tạo tạo ra đàn lợn thương phẩm có năng suất, chất lượng cao, chất lượng thịt tốt, đem lại hiệu quả kinh tế[2]

✅ Mọi người cũng xem : đọc vị tâm lý là gì

Ưu thế lai trên giống gà

sử dụng con trống là gà chọi phối với con mái TP1 tạo con giống lai chọi có thể sinh trưởng, phát triển tốt, chất lượng thịt phục vụ đúng mong muốn của thị trường về gà thịt, đem lại hiệu quả cao cho người chăn nuôi, gà TP có khả năng thích nghi cao với khó khăn khí hậu, tận dụng được thức ăn tại chỗ, gà TP có độ đồng đều cao, đẻ tốt và kéo dài, giống gà lông màu TP bước đầu phù hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán chăn nuôi gà của các hộ nông dân theo cả hai phương thức trang trại và hộ gia đình Hiệu quả nuôi gà thương phẩm TP lông màu sinh sản có thể sinh sản tốt, cao hơn so với các giống gà lông màu khác. Gà TP là giống gà lông màu có năng suất, chất lượng cao.

Những giống gà lông màu Hiện tại ở Việt Nam gồm 4 dòng gà thịt lông màu TP1, TP2, TP3 và TP4 và 2 dòng gà lông màu hướng trứng HA1 và HA2.

  • Dòng trống TP4: Lông màu nâu cánh gián, mào to đỏ dựng, chân màu vàng, khối lượng cơ thể 56 ngày tuổi đạt 2,2-2,3 kg. Gà TP4 có khối lượng cơ thể lúc 20 tuần tuổi đạt 2,2 – 3,1 kg/con, năng suất trứng đạt 160-165 quả/năm, dòng gà trống TP4 có tốc độ sinh trưởng nhénh, khối lượng cơ thể lúc 24 tuần tuổi con trống đạt 3-3,2 kg/con
  • Dòng mái TP1: Lông màu vàng nâu nhạt xám tro cườm cổ, năng suất trứng đạt 175-178 quả/mái/năm. Gà mái TP1 có khả năng sinh sản tốt, tỷ lệ đẻ đạt cao trên 70% được kéo dài thường xuyên so với các giống gà lông màu khác. Gà TP1 có khối lượng cơ thể lúc 20 tuần tuổi đạt 2,2 – 2,9 kg/con, năng suất trứng đạt 177-180 quả/năm.
  • Dòng mái TP2: Lông màu vàng xám tro, cườm cổ, năng suất trứng đạt 170-172 quả/mái/năm.
  • Dòng mái TP3: Lông màu nâu xám tro, cườm cổ, năng suất trứng đạt 179-183 quả/mái/năm.

Cả bốn dòng gà hướng thịt đã ổn định về kiểu hình. Tỷ lệ nuôi sống: Các dòng gà đều đặn đạt cao qua hai thế hệ: 96,04-97,65% giai đoạn gà con 0 – 8 tuần tuổi; giai đoạn gà dò hậu bị đạt 95,38-96,32% đối với gà trống và 97,21-97,86% đối với gà mái. Các công thức lai nuôi thương phẩm 2 máu TP43, TP42 và TP41; gà thương phẩm 3 máu TP412; TP421 là TBKT và cho phép sản xuất thử 4 dòng gà TP4, TP3, TP2 và TP1[3]. Còn 3 dòng mái TP1, TP2, TP3 có năng suất trứng/mái/68 tuần tuổi đạt từ 177,79-183,89 quả, cao hơn gà lông màu Trung Quốc 8-10 quả. Còn đối với 2 dòng gà hướng trứng HA1, HA2, có năng suất trứng/mái/74 tuần tuổi đạt 238,81-235,88 quả[4]. Hai dòng gà HA1, HA2 đã dần thay thế giống gà Ai Cập bởi năng suất cao hơn năng suất trứng của gà Ai Cập 23-28 quả, tỷ lệ nở/tổng trứng cũng cao hơn 18-20 con[4]

Lai giữa các dòng (TP4 x TP3; TP4 x TP1 và TP4 x TP2) để tạo con thương phẩm: Gà có lông màu vàng, nâu vàng có sọc đen đặc trưng của gà chăn thả. Chân, mỏ, da màu vàng, phù hợp với thị hiếu của người tiêu sử dụng. Trên đàn thương phẩm 3 máu cho thấy đặc điểm ngoại hình: gà lai thương phẩm có màu lông đa dạng màu vàng, nâu đốm đen ở đuôi và cánh. Mào đơn, chân, mỏ, da màu vàng. Tỷ lệ nuôi sống của gà lai ở 9 tuần tuổi đạt cao: 98%, cao hơn gà TP4, ưu thế lai về tỷ lệ nuôi sống so với trung bình bố mẹ là 1,03%. Kết hợp giữa con trồng TP4 và con mái TP1 tạo con giống nuôi thương phẩm TP41 có lông màu đa dạng, tốc độ sinh trưởng nhénh, khối lượng cơ thể đến 9 tuần tuổi đạt 2,4 kg (cao hơn gà lông màu Hiện tại 150-250 gam/con).

có khả năng sinh trưởng, đến 9 tuần tuổi khối lượng cơ thể của gà lai 3 máu TP412: 2.420,33g; gà lai TP421: 2.438,67g tương đương với gà TP4 (2.453,33g) và cao hơn gà TP12 và TP21, ưu thế lai về khối lượng cơ thể so với trung bình bố mẹ là: 3,88% và 4,08%. Tiêu tốn thức ăn: Kết thúc 9 tuần tuổi tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể của gà lai TP412: 2,38 kg; gà lai TP421: 2,37 kg cũng như với gà TP4: 2,35 kg và thấp hơn gà TP12 và gà TP21 (2,51-2,55 kg), ưu thế lai so với trung bình bố mẹ là -2,86% và -2,47%.

Giống gà TP lông màu được người nuôi ưa chuộng nên trứng gà TP rất dễ tiêu thụ, giống gà TP có ưu điểm là gà phát triển khỏe mạnh, dễ chăm sóc, tỷ lệ gà đẻ trứng cao, trứng gà dễ bán và được giá. Gà TP có tỷ lệ nuôi sống giai đoạn từ 0-6 tuần tuổi đạt trên 90%; Năng suất trứng/mái của gà TP lúc 40 tuần đẻ đạt 165-166 quả; tỷ lệ phôi đạt 96%; tỷ lệ trứng nở đạt 81%. Gà nuôi tập trung, sử dụng khẩu phần thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh của các công ty có tỷ lệ tiêu tốn thức ăn là 2,6 kg/10 trứng. Nếu nuôi tập trung, sử dụng khẩu phần thức ăn phối trộn đậm đặc với nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương (như ngô, thóc), tỷ lệ tiêu tốn thức ăn là 2,7 kg/10 trứng song cho hiệu quả kinh tế cao hơn[5]

Gà TP thương phẩm sử dụng thức ăn đậm đặc phối trộn với nguyên liệu địa phương cho hiệu quả cao hơn khẩu phần dùng thức ăn cám thẳng. Khối lượng cơ thể lúc 9 tuần tuổi đạt 2,3 kg. Hai dòng gà lông màu TP4 (gà trống) và TP1 (gà mái) được chọn tạo thành công, đây là những dòng gà lông màu hướng thịt mới mang thường xuyên tính ưu việt: có khả năng kháng bệnh cao, thích nghi với nhiều vùng sinh thái, chịu nóng tốt, chất lượng thịt thơm ngon, phù hợp với thị hiếu người tiêu sử dụng. Gà mái TP1 có đặc điểm lông màu vàng xám tro đốm đen, có cườm cổ, da và chân màu vàng. Năng suất trứng đạt 179-182 quả/mái/năm và cao hơn gà Lương Phượng từ 9-12 quả.

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Tổng hợp

Bản quyền bài viết thuộc trường THPT Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều đặn là gian lận!
Nguồn chia sẻ: HLink.Vn(thptsoctrang.edu.vn)


Các câu hỏi về ưu thế là gì


Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê ưu thế là gì hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé

Bài viết liên quan

Quá trình liền vết thương diễn ra thế nào?
Tiểu Thương Là Gì? Tầm ảnh Hưởng Của Tiểu Thương đến Nền Kinh Tế
Thương lục có độc, đừng nhầm lẫn với Nhân sâm – YouMed

Chuyên mục: Hỏi Đáp

Bài viết trước « Thiết Bị Đo Và Kiểm Tra Điện Hioki Chính Hãng Nhật, Giá Rẻ
Bài viết sau Hạ lạp là gì? »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

Sự thật về yêu quái khiến Tôn Ngộ Không “bó tay”, Phật Tổ “dè chừng”

12 tác dụng của tinh trùng cho sức khỏe, làn da và mái tóc – MarryBaby

Cùng học tiếng LaTinh với uTalk

13 sự thật về tinh dịch và tinh trùng: Thành phần, khối lượng

Hồ Tinh Bột Là Gì – Hồ Tinh Bột Gồm Những Gì

Kinh nghiệm dùng dầu dưỡng tóc hiệu quả và top 14 sản phẩm tốt

Tinh dầu hồi: Công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe và đời sống

Recent Posts

  • Quá trình liền vết thương diễn ra thế nào?
  • Tiểu Thương Là Gì? Tầm ảnh Hưởng Của Tiểu Thương đến Nền Kinh Tế
  • Thương lục có độc, đừng nhầm lẫn với Nhân sâm – YouMed
  • Đặt câu với từ yêu nước thương nòi
  • Khi con tim bị tổn thương

Recent Comments

Không có bình luận nào để hiển thị.

Bản quyền © 2023 thuộc về HLink.Vn * Kênh Thông Tin Tổng Hợp Chính Thống